Báo cáo SKKN Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Lớp 3

doc 17 trang sangkienlop3 12/11/2023 1290
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo SKKN Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo SKKN Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Lớp 3

Báo cáo SKKN Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Lớp 3
 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 
1. Tên sáng kiến:
 GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 3. 
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 3A5 trường tiểu học Nghĩa Hồng
3.Thời gian áp dụng sáng kiến:
 Từ ngày 5 tháng 9 năm 2020 đến ngày 10 tháng 5 năm 2021
4.Tác giả : 
 Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Chinh
 Năm sinh : 10 - 10 - 1971
 Nơi thường trú : Nghĩa Hồng - Nghĩa Hưng - Nam Định.
 Trình độ chuyên môn : Cao đẳng Sư phạm
 Chức vụ công tác : Gíáo viên dạy lớp 3.
 Nơi làm việc : Trường tiểu học Nghĩa Hồng
 Điện thoại: 0768303873
 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
 Tên đơn vị : Trường tiểu học Nghĩa Hồng
 Địa chỉ : Nghĩa Hồng - Nghĩa Hưng - Nam Định 
 Các em chăm sóc cây xanh,bồn hoa trên sân trường. 
 Về kỹ năng giao tiếp:
 Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức 
nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ có thể một cách phù hợp với hoàn cảnh, đồng thời biết 
lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác. Đồng thời giáo dục cho các em biết đánh giá 
tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở 
bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác, 
giúp các em có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ 
tích cực với các thành viên trong trong lớp ,khác lớp nơi sinh sống là nguồn hỗ trợ quan 
trọng cho các em; là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui trong cuộc sống.
 Về kỹ năng thể hiện sự tự tin:
 Các em biết tự tin vào bản thân, hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trở 
thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để 
hoàn thành các nhiệm vụ. Các em thể hiện sự tự tin giúp các em giao tiếp hiệu quả hơn, 
mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và 
giải quyết vấn đề, đồng thời cũng giúp các em có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong 
cuộc sống, là yếu tố cần thiết trong giao tiếp. 
 Các em thể hiện sự tự tin. 
 Về kỹ năng giải quyết vấn đề: 
 Các em được thể hiện sự hợp tác học tập ngoài không gian lớp học.
 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả, cần phải thay đổi tư duy. Giáo dục 
kỹ năng sống, theo cách hiểu hiện này là giáo dục những cách ứng phó với những thử 
thách như: Tai nạn, điện giật, bị ngộ độc, động vật cắn, bị xâm hại tình dục, phòng 
chống các tệ nạn xã hội đây mới chỉ là mục đích trước mắt. Mục đích quan trọng 
nhất, lâu dài đó là hình thành nhân cách cho học sinh, trong đó quan trọng nhất là giáo 
dục tình thân ái và các ứng xử văn hoá. Các em thảo luận nhóm giao tiếp trao đổi lẫn nhau trong giờ học.
 Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn 
giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác. 
 Tổ chức các loại hình thức sinh hoạt văn hóa trong lớp học,ngoài giờ học, ngoại khóa 
qua đó rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
 Giáo viên phải làm tốt công tác chủ nhiệm mà nhà trường phân công, thường xuyên 
thay đổi các hình thức sinh hoạt lớp, luân phiên nhau cho các em làm HĐTQ không nên 
 trong của mình. Qua đó, học sinh không chỉ có kiến thức văn hóa từ sách vở mà còn có kỹ 
năng sống, thiết thực phục vụ trong cuộc sống hàng ngày.
 Một nội dung quan trọng trong việc thực hiện phong trào này là trường học coi 
trọng tổ chức hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh vào các ngày sinh hoạt ngoại khóa. 
Qua đó giúp hoc sinh hiểu hơn về truyền thống quê hương, tình tương thân tương ái “ 
Lá lành đùm lá rách”, “ Một miếng khi đói bằng một gói khi no”...
 Nghĩa cử đẹp của các em.
 Xây dựng trường, lớp an toàn – xanh - sạch - đẹp. Trong đó cần chú trọng tạo môi 
trường tự nhiên gần gũi với cuộc sống như trồng cây ( vườn thực nghiệm), các câu khẩu 
hiệu ở các cây xanh, bồn hoa để thông qua đó mà giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ở 
các em. Ngoài ra, nhà trường còn phối hợp với gia đình, các tổ chức xã hội trong và 
ngoài nhà trường để cùng góp phần giáo dục kỹ năng sống cho các em. Tổ chức các 
buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, các cuộc thi bằng các hình thức như: giao lưu, vẽ 
tranh, xé dán tranh, tiểu phẩm về bảo vệ môi trường,... 
 Hàng năm lớp tổ chức cho các em đi chăm sóc và trải nghiệm Đền, Miếu, thăm và 
chăm sóc bà mẹ Việt Nam anh hùng neo đơn, thăm và thắp hương Nghĩa trang nơi các 
anh hùng liệt sĩ yên nghỉ, dã ngoại, du lịch như cha ông ta đã nói: “Đi một ngày đàng, 
học một sàng khôn”. Tổ chức cho các em đi chăm sóc và trải nghiệm Nghĩa trang, Đền của xã. 
 Dạy kỹ năng sống cho các em trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu cấp thiết. 
Trong lúc nội dung về rèn luyện kỹ năng sống đã được đưa vào thành một chương trình 
dạy và chủ yếu được giáo viên lồng ghép trong từng bộ môn như giáo dục đạo đức, tự 
nhiên xã hội, Tiếng Việt hay trong các tiết chào cờ đầu tuần. Với thời lượng hạn hẹp 
như vậy, các em đã và chưa được trang bị đầy đủ các kỹ năng sống. Đó là điều đang còn 
lúng túng cho giáo viên nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. 
 Việc Bộ GD&ĐT quyết định đưa giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào giảng dạy 
các môn là phù hợp với xu hướng quốc tế cũng như mong đợi của xã hội. Học sinh cần 
phải được rèn luyện song song cả kiến thức và kỹ năng, nếu chỉ có kiến thức không thì 
các em sẽ gặp khó khăn trong cuộc sống, dễ bị vướng vào tệ nạn xã hội. Tình trạng bạo 
lực học đường cũng một phần do các em thiếu các kỹ năng sống như kỹ năng kiềm chế. 
Cảm xúc, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng đoàn kết... 
 Hiện nay; chúng ta vẫn thường hay nói đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học 
sinh, giáo dục kỹ năng sống tức là không chỉ dạy cho học sinh kiến thức mà là giáo dục Trong sinh hoạt hằng ngày các em biết sử dụng đúng các quy tắc : ứng xử giao 
tiếp với mọi người , biết thông cảm chia sẻ với mọi niềm vui, nỗi buốn với mọi người 
xung quanh . Luôn luôn là một người mẫu mực, trung thực là niềm tự hào của cha mẹ . 
 Là giáo viên, bản thân tôi hiểu rõ tầm quan trọng trong công tác trồng người. Vì 
thế, bản thân luôn cố gắng trao dồi kinh nghiệm, học hỏi từ đồng nghiệp cũng như đúc 
kết kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, nâng cao đạo đức và chuyên môn, luôn tôn 
trọng và kiên nhẫn, nhất là tạo cơ hội cho các em được nói, được diễn đạt, bày tỏ thoải 
mái ở mọi nơi mọi lúc để các em có cơ hội phát triển một cách toàn diện.
 - Bản thân tôi luôn học tập, rèn luyện, nêu cao khẩu hiệu là một giáo viên có tấm 
gương tốt cho học sinh noi theo .
 - Phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để 
xây dựng môi trường an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa 
phương đáp ứng nhu cầu mới của xã hội .
 Học và học nữa , học mãi và không ngừng nghiên cứu thực hiện các giải pháp 
phát huy cao độ tính chủ động, khả năng sáng tạo của, giáo viên, tổng phụ trách đội xây 
dựng 
nhà trường “ Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực”. Qua phong trào phát 
động của Phòng giáo dục và đào tạo“Rèn kỹ năng sống đi đôi với xây dựng trường học 
thân thiện , học sinh tích cực” tôi kết hợp cùng với cán bộ quản lý , giáo viên, tổng phụ 
trách đội có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc rèn luyện cho các em phẩm chất đạo 
đức năng lực học tập và tự học của các em, xây dựng cho các em những kế hoạch thiết 
thực, những buổi học tổ, nhóm, học sinh giỏi khá kèm những học sinh yếu kém. Hình 
thành và phát triển các kỹ năng ứng xử hợp lý các tình huống trong cuộc sống, sinh hoạt 
.
 Cuối năm học, học sinh lớp tôi các em đã đạt gần 70% xếp loại Năng lực và 
Phẩm chất Tôt và tự tổ chức các hoạt động trên lớp và ngoài giờ học một cách hiệu quả 
tốt. Em nào cũng có thể tổ chức và lãnh đạo một cách tốt.
 * Trong quá trình thực hiện và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã rút ra được 
những bài học quí giá để bổ sung kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ cho các 
năm học sau:
 - Thực hiện đúng theo các văn bản chỉ đạo của Ngành, bám sát chủ đề kế hoạch 
thực hiện phù hợp với đặc điểm tâm lý và hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh trong lớp .
 - Có bước chủ động trong công việc, nắm bắt kết quả qua các bước thực hiện một 
cách nhanh nhất để đưa vào việc điều chỉnh kế hoạch đúng lúc, đúng thời điểm.
 - Luôn tạo sự đổi mới, sáng tạo trong công việc để tăng sự thu hút từ phía học 
sinh.
 - Phối hợp nhịp nhàng với các đoàn thể trong nhà trường, phụ huynh học sinh. 
Luôn lắng nghe những ý kiến về những khó khăn của học sinh. 
 3. Khả năng áp dụng và nhân rộng 
 Bản thân tôi đã cố gắng áp dụng những kinh nghiệm, sáng tạo thêm những phương 
pháp mới nhằm nâng cao nhiều kỹ năng sống tốt cho học sinh từ môi trường giáo dục ở 
nhà trường, giáo dục và xây dựng cho các em có năng lực tốt, lối sống lành mạnh để các 
em có thể tự lập, tự tin hơn trong cuộc sống, đem lại niềm vui, hạnh phúc cho các em, 
gia đình và xã hội. Tôi cũng đã nhân rộng cùng giáo viên trong khối, lớp trong các giờ 
SHCM để cùng thực hiện, để học sinh trong trường học của mình được hoàn thiện hơn. .............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
........................................
 13
 CÁC PHỤ LỤC 
 I. Điều kiện, hoàn cảnh tạo ra sáng kiến. 
 1
 II. Mô tả giải pháp. 
 1
 III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại. 
 11
 IV. Cam kết của người viết sáng kiến 
 12

File đính kèm:

  • docbao_cao_skkn_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_lop_3.doc