Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy Tập làm văn Lớp 3
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy Tập làm văn Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy Tập làm văn Lớp 3
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy TLV lớp 3 ở trường tiểu học MỤC LỤC A. TÊN ĐỀ TÀI .. 1 B. PHẦN MỞ ĐẦU..... 1 I. Lí do chọn đề tài.........1 II. Mục đích nghiên cứu.........1 III. Đối tượng nghiên cứu .2 IV. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm ...2 V. Phương pháp nghiên cứu..........2 VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.............2 C. PHẦN NỘI DUNG..........2 I. Thực trạng vấn đề...............................................................................................2 II. Giải pháp...........................................................................................................4 III. Kết quả............................................................................................................12 D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........13 Người thực hiện: Lê Thị Thu Thủy Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy TLV lớp 3 ở trường tiểu học - Tìm hiểu các bài tập về nghe, kể lại chuyện; Kể hay nói, viết về một chủ đề có trong chương trình Tập làm văn lớp 3. - Thực trạng việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh về phân môn Tập làm văn lớp 3 ở trường tiểu học hiện nay. - Nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ học tập làm văn ở lớp 3 với dạng bài: Nghe- kể lại chuyện; Kể hay nói, viết về một chủ đề. III. Đối tượng nghiên cứu. - Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy Tập làm văn lớp 3 ở trường Tiểu học. IV. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm - Học sinh lớp 3D Trường Tiểu học Hướng Phùng, các khối lớp 3. V. Phương pháp nghiên cứu Trong qúa trình nghiên cứu, tôi đã áp dụng một số phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, lí luận. Phương pháp phân tích, tổng hợp. Phương pháp điều tra, khảo sát. Phương pháp luyện tập, thực hành. Phương pháp thống kê. Phương pháp trao đổi, tranh luận. Trong các phương pháp trên, khi nghiên cứu tôi vận dụng hài hoà các phương pháp để tìm ra các giải pháp của mình đạt kết quả tối ưu nhất. VI. Phạm vi, kế hoạch nghiên cứu 1. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu của tôi tập trung nghiến cứu các vấn đề sau: - Thực trạng dạy môn Tập làm văn ở trường tiểu học. - Phương pháp dạy học Tập làm văn lớp 3. 2. Kế hoạch nghiên cứu. - Thời gian thực hiện đề tài bắt đầu thực hiện từ tháng 10 năm 2016 đến hết tháng 3 năm 2017. C. PHẦN NỘI DUNG I. Nội dung lí luận Tập làm văn là một trong những phân môn có vị trí quan trọng của môn Tiếng Việt, để làm được một bài văn học sinh phải sử dụng cả bốn kĩ năng” Nghe, nói, đọc, viết. Phân môn Tập làm văn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tạo lập Người thực hiện: Lê Thị Thu Thủy Trường Tiểu học Hướng Phùng 2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy TLV lớp 3 ở trường tiểu học Chính vì những lý do trên nên việc học văn ở lớp 3 còn hạn chế. Trong tiết “Nghe - kể lại chuyện” nhiều em còn chưa kể lại được chuyện mặc dầu chuyện đó ngắn, tình tiết ít. Muốn dạy Tập làm văn cho học sinh có hiệu quả, giáo viên cần nắm rõ mục tiêu, nội dung bài học, lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học; các hình thức dạy học phù hợp với yêu cầu của từng bài. Có như thế mới nâng cao được chất lượng giờ học, bồi dưỡng được những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp cho học sinh. Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ đưa ra một số kinh nghiệm nhỏ giới hạn trong việc vận dụng phương pháp và hình thức dạy học phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho học sinh khi học các dạng bài “Nghe - kể lại chuyện” và “Kể hay nói, viết về một chủ đề” trong phân môn Tập làm văn lớp 3 ở trường Tiểu học hiện nay. II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy Tập làm văn lớp 3 1.Dạng bài “Nghe - kể lại chuyện” Đây là một dạng đề khá khó trong chương trình tập làm văn lớp 3. Ngữ liệu học tập của dạng đề này phần lớn là các chuyện vui nên năm học này Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giảm tải nhằm bỏ bớt một số bài tập không yêu cầu học sinh thực hành( Phần này đã được nêu ở trên). Trong sách giáo viên, hầu hết các tiết dạy dạng đề này được triển khai theo cùng một hướng như sau: - Giáo viên kể chuyện 2 hoặc 3 lần. - Giáo viên đưa ra câu hỏi gợi ý chi tiết để học sinh làm điểm tựa nhớ lại nội dung truyện. - Một vài học sinh kể: Học sinh kể theo nhóm; Đại diện vài nhóm học sinh kể lại chuyện trước lớp. Để hoạt động của tiết học dạng đề trên đa dạng hơn, học sinh vui và tích cực học hơn, giờ học có hiệu quả hơn nhất là những học sinh trung bình và yếu. Tôi xin đề nghị thêm một số phương án dạy học như sau: Cách 1: - Cho học sinh xem tranh và đoán nội dung truyện. Giáo viên ghi vài điều cơ bản (nhân vật, một vài sự kiện) mà học sinh đoán được lên bảng (cho học sinh làm việc toàn lớp hay nhóm ). - Học sinh nghe giáo viên kể chuyện hai lần. - Học sinh đối chiếu giữa nội dung chuyện vừa được nghe với nội dung mình đã đoán để điều chỉnh những điều đã được ghi trên lớp (cho học sinh làm vào phiếu học tập). - Học sinh trao đổi về một vài điều thú vị trong truyện hay ý nghĩa của truyện. - Học sinh kể lại chuyện theo cặp ( theo nhóm) - Đại diện vài nhóm học sinh kể lại chuyện trước lớp (có thể nhập vai kể) - Học sinh nhận xét, giáo viên bổ sung, nhận xét chung. Người thực hiện: Lê Thị Thu Thủy Trường Tiểu học Hướng Phùng 4 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy TLV lớp 3 ở trường tiểu học Câu hỏi gợi ý a. Thử đoán nội b. Điều chỉnh nội dung khi nghe kể dung Câu chuyện có mấy Chuyện có hai Chuyện có hai nhân vật nhân vật nhân vật Họ đang làm gì? Họ đang nói Người mẹ dọa sẽ đổi cậu bé để lấy một chuyện với nhau đưa con ngoan về nuôi. Người mẹ đã nói với Người mẹ nói Người mẹ nói sẽ đối con để lấy đứa con điều gì? người với con phải con ngoan về nuôi. Người con trả lời con trả lời mẹ ra ngoan, nghe lời với mẹ là mẹ chẳng bao giờ đổi được sao? mẹ. Người con đâu vì không ai dại gì mà đổi đứa con ngồi im lặng. ngoan lấy đưa con nghịch ngợm cả. Kết quả câu chuyện Người con Dại gì mà đổi một đứa con ngoan lấy như thế nào? không nghe lời một đứa con nghịch. mẹ - Giáo viên bao quát lớp, kèm cặp thêm cho học sinh trung bình và yếu - Cho học sinh trao đổi về một điều thú vị trong truyện hay nêu ý nghĩa truyện: câu chuyện buồn cười ở chỗ nào? (Truyện buồn cười vì cậu bé nghịch ngợm mới 4 tuổi cũng biết rằng không ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm.) Giáo viên chốt lại nội dung: Không ai dại gì mà đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm cả. - Cho học sinh kể lại chuyện theo nhóm. - Đại diện nhóm kể lại trước lớp. Cả lớp nhận xét bổ sung, giáo viên nhận xét chung. *Một số lưu ý khi dạy dạng bài trên - Có rất nhiều cách để tiến hành giờ học dạy dạng bài “Nghe - kể lại chuyện”. Giáo viên có thể tuỳ vào tình hình của lớp, trình độ học sinh để chọn cách dạy phù hợp nhất. - Cho dù dạy theo cách nào, giáo viên cũng phải có sự chuẩn bị bài trước (Tranh ảnh phục vụ nội dung truyện hoặc xây dựng mạng câu chuyện: Phiếu bài tập) để giờ học sinh động, gây hứng thú học tập cho học sinh hơn. - Chú ý giao việc cho học sinh rõ ràng đặc biệt là khi hoạt động nhóm và nên theo dõi kèm cặp thêm cho học sinh trung bình và yếu, tạo cho các niềm tin, mạnh dạn hơn trong học tập. 2.Dạng bài: Kể hay nói, viết về một chủ đề. *Mục đích: Nội dung các bài tập thuộc dạng bài này nhằm rèn cho học sinh kỹ năng diễn đạt bằng lời nói( viết) về một chủ đề nào đó: Nói viết về thành thị hoặc nông thôn; Kể về gia đình ; Kể về một buổi thi đấu... Người thực hiện: Lê Thị Thu Thủy Trường Tiểu học Hướng Phùng 6 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy TLV lớp 3 ở trường tiểu học - Sử dụng mô hình ( khung ngôi nhà, khung ngôi trường ...). Trên nền khung giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ hay viết thêm chi tiết vào . - Sử dụng một đoạn văn mẫu lấy từ bài tập đọc đã học hay từ các bài làm của học sinh. Hoạt động 2: Tìm ý: Học sinh tập trung động não nghĩ về đối tượng đã xác định trong khung chủ đề và viết ra bất kì những từ ngữ nào liên quan đến đối tượng ấy. Khi tiến hành hoạt động này GV cần sử dụng một trong các bước sau: - Sử dụng hệ thống câu hỏi để kích thích và định hướng cho học sinh phát triển ý. Cần lưu ý câu hỏi phải có tính chất mở, các em.Ví dụ đối với văn miêu tả, câu hỏi có thể được triển khai theo hướng mở sau: Em thấy gì? Em nghe gì? Em nghĩ gì? Em cảm thấy gì?... - Đưa ra một khung mạng trong đó cho sẵn vài ý, phần còn lại để học sinh suy nghĩ và đưa thêm ý vào để hoàn thành mạng (khung mạng ý nghĩa có thể được trình bày dưới nhiễu hình thức khác nhau tuỳ theo nội dung từng bài : Bông hoa, chùm bong bóng, mạng nhện, một cây với những cành lá... - Đối với học sinh lớp lớn đã quen với việc sử dụng mạng, giáo viên nên để các em tự nghĩ và viết ra các ý mà không cần đưa một hệ thống câu hỏi hoàn chỉnh. - Học sinh viết các ý dưới dạng từ hay cụm từ xung quanh chủ đề. Giáo viên tuyệt đối tránh viết chốt lại một số từ về đề bài. Cần xoá đi những ý đã được ghi lên bảng trong giai đoạn làm mẫu nghĩa là khi học sinh làm việc cá nhân trong phiếu học tập thì trên bảng chỉ còn lại khung mạng trống. Hoạt động 3: Lập dàn ý : Sắp xếp ý đã có trong mạng. - Hướng dẫn học sinh đánh số thứ tự cho các ý tìm được, lưu ý trình tự chung của thể loại văn đang làm và hướng dẫn có tích chất mở (đoạn văn miêu tả thì lưu ý những chi tiết nào có ý nghĩa giới thiệu chung thì nói trước, ý nào miêu tả chi tiết, cụ thể thì nói sau) - Mỗi học sinh xem lại các ý trong mạng và đánh số thứ tự. - Gọi vài học sinh lên thể hiện mạng ý nghĩa của mình đã làm trước lớp để cả lớp theo dõi việc làm mẫu của một số học sinh. Ngoài khung mạng làm mẫu, GV vẽ sẵn trên bảng các mạng tương tự và che chúng lại. Sau khi HS đã tìm ý và hình thành mạng ý nghĩa trong phiếu bài tập, giáo viên cho một số em lên thể hiện lại ý của mình vào các khung mạng trên bảng. Hoạt động 4: Học sinh diễn đạt các ý trong mạng ý nghĩa thành bài dưới dạng nói hay viết: - Nếu là bài tập nói, giáo viên hướng dẫn học sinh nhìn mạng ý nghĩa của mình diễn đạt thành câu, thành bài trước lớp hay theo nhóm, cặp, theo nhóm đôi là tốt nhất. Người thực hiện: Lê Thị Thu Thủy Trường Tiểu học Hướng Phùng 8 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy TLV lớp 3 ở trường tiểu học + Là nơi mình sinh ra và lớn lên. + Là những điều mình có thể nghe, có thể thấy, có thể sờ, có thể nếm. + Là cái gì đó mà khi xa mình thấy nhớ thương. c. Các em hãy nghĩ về quê hương mình: Quê em ở đâu? Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương? Cảnh vật đó có gì đáng nhớ? Tình cảm của em đối với quê hương như thế nào? 2. Cách tiến hành: Hoạt động 1: Giúp HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài và chuẩn bị thông tin ý tưởng để nói. Trước hết GV phát phiếu học tập cho học sinh và dẫn dắt học sinh hoàn thành bài tập a, b trên phiếu (theo nhóm) - GV treo bảng phụ có ghi các bài tập a, b trên bảng. Cho các nhóm tự nêu kết quả bài làm của mình, các nhóm khác nhận xét, GV bổ sung hoàn thành bài tập. Hoạt động 2: HS tập trung động não nghĩ về quê hương đã xác định trong khung chủ đề và viết ra bất kì những từ ngữ nào liên quan đến quê hương mà mình đang nghĩ tới. - GV treo bài tập c (ghi sẵn ở bảng phụ) lên bảng kèm với lời dẫn dắt để kích thích học sinh hồi tưởng. - HS làm vào giấy nháp; GV đồng thời gọi hai em làm vào bìa phụ ghi vào khung chủ đề cụm từ “Quê hương em” rồi sau đó ghi ra bất kì ý tưởng nào của mình có được xung quanh chủ đề ấy (lưư ý HS chỉ ghi từ hoặc cụm từ) Ví dụ: ngôi nhà vườn bách thú thành phố con sông Quê hương em cây đa, giếng nước nông thôn đường phố nhà cao tầng Hoạt động 3: HS đánh số thứ tự các ý mình vừa tìm được, GV hướng dẫn các em sắp xếp các ý bằng số thứ tự 1,2,3. - GV bao quát lớp đặc biệt là chú ý HS trung bình và yếu để giúp các em điều chỉnh. Hoạt động 4: HS nhìn mạng của mình và nói : Cho hai em nói mẫu trước lớp . Ví dụ : Em sinh ra và lớp lên ở nông thôn. Quê hương em thật là đẹp. Ở đó có cây đa cổ thụ che bóng rợp cả một vùng. Giếng nước trong veo. Trước mặt ngôi nhà em là con sông quê hương. Em rất thích tắm mình dưới con sông ấy khi mùa hè đến. Em yêu quê hương của mình. - Cả lớp nhận xét, GV bổ sung. Người thực hiện: Lê Thị Thu Thủy Trường Tiểu học Hướng Phùng 10
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qu.doc