Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy phân môn Chính tả ở Lớp 3
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy phân môn Chính tả ở Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy phân môn Chính tả ở Lớp 3
SKKN: Một số phương pháp dạy phân môn chính tả lớp 3 Đề tài: Một số phương pháp dạy phân môn Chính tả ở lớp 3 I- Thực trạng. Thông qua việc rèn luyện thực hành để học sinh hình thành dần kỹ năng, kỹ xảo và thói quen viết đúng Chính tả. Tuy nhiên, yêu cầu cần thiết và tính chất quan trọng của việc viết đúng Chính tả như thế, nhưng thực tế của việc dạy và học Chính tả ở trong trường Tiểu học hiện nay vẫn còn tồn tại một số lỗi nhất định. Những tồn tại phổ biến hiện nay thường biểu hiện qua mấy điểm sau: 1- Về giáo viên. Nhìn chung, giáo viên chưa có nhận thức đúng đắn về vị trí nhiệm vụ của môn Chính tả trong trường Tiểu học. Thường ít quan tâm đến việc viết đúng Chính tả của học sinh, chưa xác định được yêu cầu, kiến thức cần đạt được về Chính tả ở khối lớp mình phụ trách. Từ những quan niệm, nhận thức lệch lạc đó nên trong giảng dạy phân môn Chính tả, giáo viên ít dành thời gian và ít nghiên cứu để dạy tốt môn Chính tả: Cụ thể như không chú ý để thống kê những lỗi phổ biến ở lớp mình phụ trách, của địa phương học sinh đang sinh sống, chưa vận dụng sáng tạo những từ, những bài dạy ngoài sách học sinh, để bài dạy thêm phong phú đa dạng. Tần số Chính tả xuất hiện nhiều và phù hợp với tình hình mắc lỗi Chính tả của học sinh lớp mình phụ trách và địa phương học sinh đang sinh sống. Về nói, hầu hết các giáo viên chỉ phát âm đúng trong giờ dạy tập đọc và lúc đọc Chính tả. Như vậy nghĩa là ở các môn học khác giáo viên luôn luôn phát âm theo kiểu bình thường của người địa phương. Ta vẫn biết rằng việc phát âm không đúng chuẩn, không phải lúc nào cũng ảnh hưởng đến Chính tả. Ví dụ: Phát âm là “ Mái cài” mà thực chất là “Máy cày” mới đúng. Chính vì vậy, nếu ta không hiểu nghĩa của từ thì khó mà viết đúng Chính tả được. Về viết, biểu hiện chủ yếu trong việc chấm sửa bài của giáo viên không mấy cẩn thận, không quan tâm đến lỗi Chính tả cho học sinh ở các môn khác. Trương Thị Cẩm Bình 1 Trường TH Minh Hòa – DT – BD SKKN: Một số phương pháp dạy phân môn chính tả lớp 3 Ở phần lên lớp, trường hợp hướng dẫn học sinh viết đúng tiếng, chữ khó, giáo viên cần chú ý đến nghĩa của từ và có sự so sánh phân tích kỹ để học sinh hiểu được nghĩa của từ đã học thì học sinh mới viết đúng chữ, từ ấy ở mọi lúc, mọi nơi. Ví dụ: Trong bài viết Chính tả có từ “chiều dài” thì giáo viên phải phân tích cho học sinh hiểu nghĩa chữ dài có nghĩa là dài - ngắn là luôn viết “i” (ngắn), có như vậy khi học sinh gặp chữ dài có nghĩa là dài - ngắn như cái thước kẻ dài 25cm thì học sinh biết ngay là phải viết chữ dài “i” (ngắn) mới đúng. - Bằng phương pháp hướng dẫn viết chữ, từ khó vừa nên, học sinh sẽ có ý thức là luôn phải hiểu nghĩa từ để viết đúng Chính tả ở bất cứ mọi lúc, mọi nơi. Việc chấm bài cho học sinh sau khi viết Chính tả, thông thường giáo viên thu tất cả vở học sinh để tự mình chấm như vậy giáo viên đã bỏ qua bước cho học sinh tự sửa lỗi trên vở của mình hoặc của bạn. Bằng cách này giáo viên chỉ có một điểm lợi là giảm bớt thời gian trên tiết dạy. Nhưng mặt khác là học sinh sẽ không tự phát hiện ra những lỗi viết sai dưới sự hướng dẫn sửa chữa của giáo viên. Việc tự mình sửa chữa những lỗi Chính tả mình hoặc bạn đã viết sai sẽ giúp học sinh khắc sâu và nhớ lâu hơn những lỗi Chính tả mà mình đã mắc phải. Phần hướng dẫn học sinh luyện tập các bài tập trong sách học sinh. Thông thường, các bài Chính tả giáo viên ở bậc Tiểu học thường sử dụng chủ yếu hình thức luyện tập ở bảng lớp kết hợp với bảng con. Ví dụ: Đối với loại bài tập điền từ vào chỗ trống, giáo viên thường tiến hành như sau: - Giáo viên chép đề bài lên bảng lớp. - Hướng dẫn cho học sinh những yêu cầu của bài tập. - Cho học sinh điều vào bảng con, trong lúc đó một học sinh lên bảng điền từ. - Xong giáo viên nhận xét sửa chữa và chuyển sang từ khác, bài khác, cứ lần lượt như thế cho đến hết bài tập. Trương Thị Cẩm Bình 3 Trường TH Minh Hòa – DT – BD SKKN: Một số phương pháp dạy phân môn chính tả lớp 3 Ở đây, tôi chỉ minh hoạ lại những phần có liên quan đến việc đổi mới phương pháp dạy Chính tả theo nguyên tắc có ý thức là học sinh hiểu nghĩa từ để viết đúng Chính tả. Còn các phần giống như cách dạy Chính tả từ trước đến nay tôi không nêu lại. 2- Bài soạn: Phân biệt i/ y (theo nguyên tắc có ý thức). 2.1. Yêu cầu: Viết đúng các chữ có âm cuối “i” hay “y”. - Hiểu nghĩa các từ, chữ có âm cuối “i” hoặc “y” để viết đúng Chính tả. 2.2. Hoạt động dạy học: Lên lớp. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 2.2.1. Giới thiệu bài: Hôm nay cô sẽ dạy cho các em 1 bài Chính tả - HS chú ý lắng nghe. so sánh, phân biệt phụ âm cuối. Bài viết: “ Mùa trồng đậu”. Bài này các em chú ý các từ, chữ có âm cuối i hay y để hiểu nghĩa từ và viết đúng. 2.2.2. Giảng bài:- GV đọc mẫu bài - Vài em đọc - lớp đọc thầm. viết. - GV giải nghĩa các từ khó có âm - Tìm chữ có âm cuối là i/ y. cuối i/ y. Trong câu 2 của bài có 1 từ viết i - HS chú ý lắng nghe. ( ngắn ) 2 từ viết y ( dài ). - Từ “ hai” có nghĩa là một, hai, ba... Câu 3: hăng hái - hái khác háy còn từ “ hay” có nghĩa là hay dở hoặc hay là thì viết y... Câu 4: lắng tai - tai khác tay. - Cho học sinh viết bảng con. Làm sai - sai khác say. - Cho học sinh tìm thêm từ có “i” và “y” ngoài bài viết. Câu 5: bác dạy - dạy khác dại - Các từ viết “i”: thứ hai, lỗ tai, tai Trương Thị Cẩm Bình 5 Trường TH Minh Hòa – DT – BD SKKN: Một số phương pháp dạy phân môn chính tả lớp 3 - Phân phối thời gian tương đối hợp lý. - Xoáy được trọng tâm bài. - Học sinh hiểu được bài, viết đúng các từ có âm cuối là i và y. - Không khí lớp học vui vẻ, thoải mái và nghiêm túc nên phát huy được tính tích cực xây dựng bài của học sinh. - Lớp học sinh động, học sinh thích hợp theo phương pháp hiểu nghĩa từ để viết đúng Chính tả. - Bài dễ hiểu do nội dung và các từ trong bài đều rất gần gũi với học sinh nên các em dễ nhớ nghĩa của từ. - Kết quả vượt trội so với các tiết Chính tả trước. * Những điều tồn tại cần khắc phục. - Sự đầu tư và chuẩn bị cho tiết dạy chưa kết hợp. - Tài liệu nghiên cứu còn hạn chế. - Thời gian đầu tư cho tiết dạy còn hạn chế. * Trong bài có nhiều từ khó nên còn nhiều em mắc lối ngoài dự kiến của giáo viên như các em sai các chữ: đều, khoảng, trồng, sáng, sớm. III. Bài học kinh nghiệm: Việc phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm nguyên nhân mắc lỗi, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục là rất cần thiết không thể thiếu trong quá trình dạy học Tiếng Việt. Nhưng không phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục là có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả là cả một quá trình lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, không được nôn nóng. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần nhưng cũng có những học sinh sự tiến bộ diễn ra rất chậm, không phải vài tuần, có khi vài tháng, thậm chí cả một học kỳ. Nếu giáo viên không biết hướng dẫn, chờ đợi thì kết quả sẽ không cao. Để việc dạy học chính tả đạt hiệu quả ngay từ khi các em mới bắt đầu “làm quen” với Tiếng Việt giáo viên cần hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy Trương Thị Cẩm Bình 7 Trường TH Minh Hòa – DT – BD SKKN: Một số phương pháp dạy phân môn chính tả lớp 3 Tuy có tìm ra phương pháp mới, nhưng chắc chắn rằng vẫn còn nhiều chỗ thiếu sót và vụng về. Kính mong các cấp trên và các đồng nghiệp tận tình sửa chữa để giúp tôi dạy tốt môn Chính tả hơn. Minh Hòa, ngày 31 tháng 01 năm 2012 Người viết Trương Thị Cẩm Bình Trương Thị Cẩm Bình 9 Trường TH Minh Hòa – DT – BD SKKN: Một số phương pháp dạy phân môn chính tả lớp 3 PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN DẦU TIẾNG .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Trương Thị Cẩm Bình 11 Trường TH Minh Hòa – DT – BD
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_day_phan_mon_chinh.doc