Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế trò chơi ô chữ dạy Luyện từ và câu Lớp 3
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế trò chơi ô chữ dạy Luyện từ và câu Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế trò chơi ô chữ dạy Luyện từ và câu Lớp 3
PHẦN THỨ NHẤT NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong giai đoạn đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, giúp học sinh học tập một cách tích cực chủ động, tự giác là một yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục. Một trong những mục tiêu của việc đổi mới chương trình SGK phổ thông là: "Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự học của học sinh." (Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 16- 6- 2001) Thật vậy, trong quá trình dạy học việc rèn luyện tư duy thích hợp được chú trọng ở tất cả các môn học. Môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học xác định là một môn học công cụ bởi mục tiêu quan trọng của nó. Phân môn luyện từ và câu lớp 3 có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một số tri thức sơ giản về từ, câu và dấu câu. Học sinh được lĩnh hội kiến thức trên thông qua một hệ thống bài tập. Như vậy sách giáo khoa tạo điều kiện để giáo viên và học sinh thực hiện phương pháp tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò là người tổ chức hoạt động của học sinh, mỗi học sinh đều được hoạt động, mỗi học sinh đều được bộc lộ mình và được phát triển. Phân môn luyện từ và câu lớp 3 có dạng bài mở rộng vốn từ với một lượng bài khá lớn. Các bài tập về mở rộng vốn từ vừa giúp học sinh lớp 3 hình thành kiến thức cần thiết về từ qua các chủ điểm vừa rèn kĩ năng giao tiếp một cách sinh động. Một trong những nội dung quan trọng của việc rèn kỹ năng sử dụng Tiếng Việt ở bậc tiểu học là giúp học sinh biết sử dụng từ một cách phù hợp trong các bài viết, đặc biệt trong Tập làm văn. Dùng từ đúng, phù hợp với nội dung văn cảnh, giúp các em thể hiện ý văn sáng sủa, rõ ràng, mặt khác giúp người đọc hiểu nội dung bài văn, câu văn một cách dễ dàng, chính xác. Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách đối với mỗi GV. Có nhiều yếu tố góp phần quyết định sự thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học. Trò chơi học tập là một hình thức tích cực hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Ở Tiểu học hoạt động chơi không còn là chủ đạo đối với học sinh. Song cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu và nó giữ một vai trò quan trọng và có ý nghĩa đối với các em. Nếu ta tổ chức cho HS vui chơi một cách hợp lí, khoa học thì mang lại hiệu quả giáo dục cao. Chính vì vậy trò chơi được sử dụng trong các tiết dạy học có tác dụng tích cực nhằm làm thay đổi hình thức học tập. Thông qua trò chơi không khí lớp học trở nên thoải mái dễ chịu, việc tiếp thu kiến thức của học sinh tự nhiên, nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Đặc biệt, trò chơi ô chữ sử dụng phù hợp khi dạy học mở rộng vốn từ sẽ giúp các em hiểu từ, nhớ từ và sử dụng từ chính xác. 1 trò chơi mà chỉ có vài em được chơi còn các em khác hò reo cổ vũ, nghĩa là chỉ có vài em được học mà thôi Trò chơi học tập phần lớn được xem là một thủ thuật, biện pháp củng cố kiến thức mà HS vừa học trong tiết học. Tuy nhiên, trò chơi học tập có thể tổ chức ở tất cả các khâu trong tiến trình tiết học hoặc sau một số bài học, khi học sinh đã có kiến thức tổng hợp. Tôi thiết nghĩ trò chơi học tập là một phương tiện có ý nghĩa trong việc góp phần đổi mới phương pháp dạy học luyện từ và câu nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS. Với ý nghĩa đó, tôi mạnh dạn sáng tạo đưa ra một số trò chơi ô chữ với mong muốn góp phần thực hiện thành công chương trình mới. III. MỘT SỐ TRÒ CHƠI Ô CHỮ: Sau khi học xong một chủ điểm nào đó, để củng cố lại kiến thức vừa học, GV đưa ra ô chữ mà các từ ngữ trong đó có liên quan đến chủ điểm vừa học. GV chọn từ hàng dọc là những từ ngữ có nghĩa hoặc gần nghĩa với chủ điểm, trên cơ sở đó chọn các từ hàng ngang với những gợi ý về các từ đó. Các gợi ý có thể là nghĩa của các từ, cũng có thể là các hoạt động tương ứng của các sự vật. 3 CHỦ ĐIỂM CỘNG ĐỒNG Ô chữ: CỘNG ĐỒNG MỤC ĐÍCH: - Rèn kĩ năng đoán nhanh từ khi biết nghĩa; - Củng cố nghĩa từ và mở rộng vốn từ ngữ cho HS đồng thời rèn trí thông minh và khả năng phản ứng nhanh. Hãy tìm từ hàng dọc trong ô chữ với những gợi ý về các từ hàng ngang theo thứ tự. Các từ hàng ngang là những từ có tiếng cộng hoặc tiếng đồng có nghĩa chung là những người trong cộng đồng. 1. Những người cùng chí hướng 2. Những người cùng làm một việc 3. Những người cùng tuổi 4. Những người cùng học một khoá 5. Những người cùng đội ngũ 6. Những người cùng độ tuổi từ 6 đến 9 tuổi. 7. Cùng nghĩa với đồng niên 8. Những người cùng nghề 1 C 2 Ộ 3 N 4 G 5 Đ 6 Ồ 7 N 8 G Đáp án: Các từ hàng ngang lần lượt là: Đồng chí, cộng sự, đồng niên, đồng khoá, đồng đội, nhi đồng, đồng nghiệp. 5 CHỦ ĐIỂM THÀNH THỊ , NÔNG THÔN Ô chữ: THÀNH PHỐ MỤC ĐÍCH: Củng cố từ và mở rộng vốn từ ngữ về thành thị, nông thôn cho HS đồng thời rèn trí thông minh và khả năng phản ứng nhanh. Từ ngữ ở hàng ngang là các từ ngữ chỉ sự vật ở nông thôn và thành phố, các em hãy dựa vào các chữ cái ở từ hàng dọc và các gợi ý để tìm nhang từ ngữ ở hàng ngang. 1. Cửa hàng rất lớn bán thực phẩm và hàng hoá đủ loại, người mua tự vào chọn hàng rồi ra quầy thanh toán. 2. Nơi để cho mọi người ở tạm. 3. Nơi ở của các gia đình. 4. Vườn công công cộng, mọi người thường đến thư giãn, vui chơi. 5. Nơi để học tập 6. Nơi mọi người đi lại 7. Tủ hoặc giá quây quanh người bán hàng 8. Người ta trồng nhiều làm xanh, đẹp phố 1 T 2 H 3 À 4 N 5 H 6 P 7 H 8 Ố ĐÁP ÁN: Các từ hàng ngang lần lượt là: siêu thị, khách sạn, nhà cửa, công viên, trường học, đường phố, quầy hàng, cây cối. 7 CHỦ ĐIỂM TRƯỜNG HỌC Ô chữ: HOẠT ĐỘNG MỤC ĐÍCH: - Mở rộng và tích cực hoá vốn từ ngữ về trường học. Tìm nhanh các từ từ ngữ chỉ hoạt động ở trường. - HS thêm yêu và gắn bó với trường. GỢI Ý: Các từ hàng ngang là từ chỉ hoạt động quen thuộc của HS trong nhà trường. Ngoài các chữ cái trong từ hàng dọc, GV đưa thêm các chữ cái đầu của mỗi hàng ngang trong trường hợp HS gặp khó khăn. HS chọn hàng ngang bất kì để giải ô chữ chứ không nhất thiết phải chọn lần lượt. 1 V H 2 K O 3 S Ạ 4 H T 5 H Đ 6 L Ộ 7 V N 8 T G ĐÁP ÁN: Các từ ngữ hàng ngang lần lượt là: vui chơi, kéo co, sinh hoạt sao, học tập, hát đồng ca, lao động, vẽ tranh, trồng cây 9 CHỦ ĐIỂM LỄ HỘI Ô chữ: HỘI VUI MỤC ĐÍCH: - Củng cố và hệ thống hoá từ ngữ về lễ hội - Rèn kĩ năng tìm nhanh các từ ngữ chỉ các trò chơi trong lễ hội và hội Dựa vào các gợi ý và các chữ cái đã có ở hàng dọc, em hãy tìm tên một số hội thường được tổ chức trong những lễ hội hoặc những ngày hội lớn. 1. Hội có sự trổ tài những chiếc diều đủ loại 2. Hội có sự tham gia của các đô vật 3. Hội được tổ chức trên sông 4. Hội thường được tổ chức ở Tây Nguyên 5. Hội có sự góp công của các chú ngựa 6. Hội là dịp để các liền anh, liền chị đua tài 1 H 2 Ộ 3 I 4 V 5 U 6 I Đáp án: Các hội được nhắc đến trong ô chữ lần lượt là: Thả diều, hội vật, bơi trải, đua voi, đua ngựa, hội lim. 11 CHỦ ĐIỂM BẢO VỆ TỔ QUỐC Ô CHỮ: ANH HÙNG MỤC ĐÍCH: - Củng cố và hệ thống hoá từ ngữ về bảo vệ Tổ quốc - Rèn khả năng ghi nhớ các anh hùng của dân tộc và giáo dục truyền thống dân tộc. Mỗi hàng ngang có ghi tên một anh hùng, em hãy dựa vào gợi ý để tìm đúng tên các anh hùng đó. 1. Triệu Việt Vương 2. Nữ tướng cưỡi voi đánh giặc 3. Anh hùng áo vải 4. Lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt nam 5. Nhân dân tôn ông là Bố Cái Đại Vương 6. Đại phá quân Nguyên trên sông Bạch Đằng 7. Đại phá quân tống trên sông Như Nguyệt 1 A 2 N 3 H 4 H 5 Ù 6 N 7 G Đáp án: Các anh hùng lần lượt là: Triệu Quang Phục, Trưng Trắc, Nguyễn Huệ, Hồ Chí Minh, Phùng Hưng, Trần Quốc Tuấn, Lí Thường Kiệt. 13 ảnh hưởng đến việc học hoặc làm trẻ mất đi hứng thú; luôn quan tâm, khích lệ, động viên, tránh làm cho học sinh không hoàn thành nhiệm vụ khi chơi. - Thực hiện xây dựng hệ thống câu hỏi, các cách thực hiện cho từng bài tập và cần dự kiến các tình huống có thể nảy sinh để giải quyết cho thấu đáo. - Giáo viên cần chủ động trong mọi tình huống, gợi cho học sinh suy nghĩ. Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, tạo thói quen tự học, tự tìm tòi kiến thức. - Trong giảng dạy nghiên cứu người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ tránh nôn nóng khi chưa thấy kết quả. Tìm cách khắc phục những điểm yếu, những điểm chưa phù hợp để lựa chọn được phương pháp tối ưu. - Không ngừng học hỏi nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn phục vụ đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay. II- ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG: Nhà trường: Quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất, đảm bảo đủ điều kiện để dạy 2 buổi/ ngày. Giáo viên: Xây dựng thái độ, động cơ học tập đúng đắn. xây dựng phong trào thi đua học tập tốt trong học sinh. Thường xuyên theo dõi khả năng tiếp thu bài của học sinh để điều chỉnh, lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp. Tạo môi trường học tập thoải mái, động viên khen ngợi học sinh kịp thời. Học sinh: Thái độ, động cơ học tập đúng đắn. III- PHẠM VI ÁP DỤNG: Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm phù hợp với các đối tượng học sinh lớp 3 trong các trường tiểu học. IV- HƯỚNG ĐỀ XUẤT: - Đưa đề tài ra hội thảo chuyên đề trong tổ chuyên môn để phân tích và thống nhất phương pháp tối ưu nhất, phù hợp với nhận thức của học sinh trong trường . - Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong các trường tiểu học. LỜI KẾT Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm" Thiết kế trò chơi ô chữ dạy luyện từ lớp 3" của tôi thực hiện trong năm học 2008- 2009, do thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và Hội đồng khoa học các cấp. Xin trân thành cảm ơn! 15
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_tro_choi_o_chu_day_luyen_tu_v.doc