Sáng kiến kinh nghiệm Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh Lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh Lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh Lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học
MỤC LỤC PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 01 I.Lí do chọn đề tài 01 II.Mục đích nghiên cứu 02 III. Nhiệm vụ nghiên cứu 02 IV. Khách thể đối tượng nghiên cứu 02 V. Các phương pháp nghiên cứu 02 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 04 I. Cơ sở lí luận của đê tài 04 I.1. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học 04 1.Thế nào là đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học? 04 2 .Tại sao phải đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học? 04 3. Việc đổi mới phương pháp dạy học được tiến hành như thế nào? 04 4. Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn đạođức ở lớp 05 3: I.2. Các vấn đề lí luận về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 06 1.Giáo dục ý thức đạo đức 06 2.Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức: 08 3. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức: 08 II: Thực trạng 09 A. Nội dung chương trình môn đạo đức lớp 3 gồm 14 bài: 09 1. Giáo dục ý thức đạo đức: 17 2. Giáo dục thái độ tình cảm liên quan đến bài học: 18 3. Giáo dục hành vi thói quen quan tâm,chăm sóc ông bà, cha mẹ, 19 anh chị em: B. Nguyên nhân của thực trạng trên: 20 III. Kết luận,khuyến nghị 20 A. Kết luận 20 B. Khuyến nghị 20 PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 22 1/21 Mục đích của đề tài nhằm: 1. Tìm hiểu việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức 3 ở tiểu học. 2. Đề xuất một số biện pháp sư phạm cần thiết để giáo dục đạo đức cho học sinh. III. Nhiệm vụ nghiên cứu a. Tìm hiểu vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học. b. Tìm hiểu về các vấn đề lí luận giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3. c. Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức 3 ở trường tiểu học Đặng Trần Côn. d. Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng. e. Đề xuất một số giải pháp để tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh. IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1. Khách thể nghiên cứu: Việc rèn luyện đạo đức của học sinh lớp 3 - trường tiểu học Đặng Trần Côn. 2. Đối tượng nghiên cứu: Việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp qua môn đạo đức 3 ở tiểu học. V. Các phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu, giáo trình, chuyên đề có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu: 1.1.Giáo dục học tiểu học 2 (GS – TS Đặng Vũ Hoạt và TS Nguyễn Hữu Hợp) 1.2.Chuyên đề giáo dục tiểu học. 1.3.Bộ Giáo dục và Đào tạo , sách giáo khoa Đạo đức lớp 3, NXB Giáo dục. 1.4. Bộ Giáo dục và Đào tạo , sách giáo viên Đạo đức lớp 3, NXB Giáo dục. b. Phương pháp điều tra: Trao đổi với giáo viên trong tổ khi dạy môn đạo đức lớp 3 về những khó khăn, thuận lợi trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 thông qua môn Đạo đức 3. c. Phương pháp thực nghiệm: Kiểm tra tính khả thi và tác dụng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh qua bài học Đạo đức. 3/21 - Đầu tư cơ sở vật chất thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, số lượng học sinh trên mỗi lớp phải hợp lí (35- 45 em). - Xây dựng phòng học và tổ chức không gian lớp học mang tính thẩm mĩ, sư phạm. - Môi trường học tập thuận lợi sẽ tác động tích cực đến sự thành công của đổi mới phương pháp dạy học. - Sử dụng hợp lí, sáng tạo đồ dùng dạy học đã có và tự làm - Đổi mới phương pháp soạn bài. c. Đổi mới công tác quản lí chỉ đạo. 4. Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn đạođức ở lớp 3: - Dạy học môn đạo đức cần đi từ quyền trẻ em, từ lời ích của trẻ em đến trách nhiệm, bổn phận của học sinh. Cách tiếp cận đó sẽ giúp cho việc dạy học đạo đức trở nên nhẹ nhàng, sinh động hơn, giúp cho học sinh lĩnh hội và thực hiện hành vi tự giác hơn, tránh được tính chất nặng nề, áp đặt trước đây. - Dạy học môn đạo đức sẽ chỉ đạt hiệu quả khi học sinh hứng thú và tích cực, chủ động tham gia vào quá trình dạy học. Dạy học môn đạo đức phải là quá trình giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động, phát huy vốn kinh nghiệm và thói quen đạo đức, tự khám phá và chiễm lĩnh tri thức mới, khái niệm mới. - Đối với học sinh lớp 3, nhận thức còn cảm tính, trực tiếp và cụ thể. Vì vậy các nội dung giáo dục cần phải chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ nhàng, sinh động thông qua các hoạt động: đóng vai, chơi trò chơi; phân tích, xử lí tình huống, kể chuyện theo tranh, xây dựng phần kết cho các câu chuyện cho kết cục mở, đánh giá và tự đáng giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực hành vi đã học; tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện trong đời sống đạo đức của lớp học, của nhà trường, của địa phương, kể chuyện, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh, xem băng hình,...có liên quan đến chủ đề bài học. - Dạy học môn đạo đức phải gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của học sinh. Các truyện kể, tình huống, tấm gương, tranh ảnh,...sử dụng để dạy học đạo đức phải lấy chất liệu từ cuộc sống thực của học sinh. Điều đó sẽ giúp cho bài học đạo đức thêm phong phú, gần gũi, sống động đối với các em. - Các phương pháp và hình thức dạy học đạo đức lớp 3 rất phong phú đa dạng, bao gồm cả các phương pháp dạy học hiện đại như: đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi, điều tra thực tiễn, báo cáo, giải quyết vấn đề, động 5/21 kết với bạn bè, với thiếu nhi Quốc tế, tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng giềng... theo khả năng của mình. - Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng và bảo vệ tài sản của nhà trường, của nhà nước và của người khác... - Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh nơi học, nơi chơi, bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại, bảo vệ nguồn nước... - Quan hệ cá nhân với bản thân: khiêm tốn, thật thà, bạo dạn, vệ sinh, tự làm lấy công việc của mình... Theo từng chuẩn mực hành vi đạo đức, cần giúp học sinh hiểu: - Yêu cầu của chuẩn mực hành vi đạo đức: Chuẩn mực hành vi yêu cầu học sinh thực hiện điều gì? làm gì? - Ý nghĩa tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức và tác hại của việc làm trái: việc thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức mang lại lợi ích gì? tác dụng gì? nếu không thực hiện mà làm trái có tác hại gì? - Cách thực hiện chuẩn mực đó: thực hiện chuẩn mực, cần làm những công việc gì? thực hiện như thế nào? Những tri thức đạo đức ngày nay giúp các em phân biệt được cái đúng – cái sai, cái tốt – cái xấu, cái thiện – cái ác... từ đó các em sẽ làm theo đúng, ủng hộ cái tốt, tán thành cái thiện và đấu tranh, phê phán, tránh cái sai, cái xấu, cái ác... ý thức đạo đức đúng đắn có tác dụng định hướng cho thái độ, tình cảm, hành vi đạo đức. 2. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức: Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh những rung động, những xúc cảm với hiện thực xung quanh, làm cho chúng biết yêu, biết ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời sống.Thái độ, tình cảm đối với những người xung quanh: kính yêu, biết ơn, quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em, tôn trọng và yêu quý bạn bè, tôn trọng những người xung quanh khác, hàng xóm... - Thái độ đối với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, yêu trường mến lớp, yêu quê hương làng xóm... - Thái độ đối với môi trường sống: yêu thiên nhiên, và có ý thức giữ gìn vẻ đẹp môi trường xung quanh. 7/21 A. Nội dung chương trình môn đạo đức lớp 3 gồm 14 bài: Bài 1: Kính yêu Bác Hồ Bài 2: Giữ lời hứa Bài 3:Tự làm lấy việc của mình. Bài 4: Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. Bài 5: Chia sẻ vui buồn cùng bạn. Bài 6: Tích cực tham gia việc trường, việc lớp. Bài 7: Quan tâm giúp đỡ hàng xóm, láng giềng. Bài 8: Biết ơn thương binh, liệt sĩ. Bài 9: Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế. Bài 10: Tôn trọng khách nước ngoài. Bài 11: Tôn trọng đám tang. Bài 12: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác. Bài 13: Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước. Bài 14: Chăm sóc cây trồng, vật nuôi được cấu trúc theo 5 mối quan hệ của học sinh với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên. Nội dung môn đạo đức kết hợp giữa giáo dục quyền trẻ em với giáo dục bổn phận của học sinh. - Kết hợp giáo dục quyền trẻ em được có gia đình, được cha mẹ yêu thương, chăm sóc với giáo dục bổn phận của trẻ em phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em ( Bài 4 – Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em). Kết hợp giáo dục quyền trẻ em được tôn trọng, bảo vệ bí mật riêng tư với giáo dục trẻ em phải tôn trọng thư từ, tài sản của người khác (Bài 12: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác). Chương trình không chỉ giáo dục bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường tự nhiên mà còn giáo dục trách nhiêm của các em đối với chính bản thân như: biết tự trọng, tự tin, hài lòng về những điểm tốt của bản thân, biết quan tâm giữ gìn vệ sinh và hình thức bên ngoài của bản thân, biết giữ gìn đồ dùng, sách vở cá nhân, biết bảo vệ an toàn cho bản thân... 9/21 Tiết 1 a. Khởi động - Cho học sinh hát tập thể bài hát: “Cả - HS hát tập thể nhà thương nhau”, nhạc và lời : Phan Văn Minh. - 1-2 HS trả lời ? Các con vừa hát bài gì? - 2 HS: Bài hát nói lên tình cảm yêu ? Bài hát nói lên điều gì? thương giữa những người thân trong - Giáo viên giới thiệu bài: Bài hát nói gia đình. về tình cảm giữa cha mẹ, và con cái trong gia đình. Vậy chúng ta cần phải cư xử đối với những người thân trong gia đình như thế nào? Trong tiết đạo đức hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về điều đó. b. Hoạt động 1: HS kể về sự quan tâm, chăm sóc của ông bà, cha mẹ dành cho mình. - Một số học sinh lần lượt kể. ? Gia đình con gồm những ai? - HS trao đổi với nhau trong nhóm - Giáo viên yêu cầu HS làm việc 4 theo yêu cầu. nhóm theo yêu cầu sau: ? Hãy nhớ lại và kể cho các bạn trong nhóm nghe về những việc mình đã được ông bà, cha mẹ yêu thương, quan tâm chăm sóc như thế nào? - 1 số HS trình bày trước lớp. - GV mời một số học sinh kể trứơc lớp. - Thảo luận cả lớp. - HS lớp suy nghĩ trả lời. ? Con nghĩ gì về tình cảm và sự chăm sóc mà mọi ngượi trong gia đình đã dành cho con.? + Các bạn ấy sẽ được nhận làm con ? Đối với những bạn nhỏ phải sống nuôi, được xã hội giúp đỡ, quan tâm... thiếu tình cảm và sự chăm sóc của cha mẹ thì sao? - GV nhận xét, kết luận. c. Hoạt động 2: Kể chuyện “Bó hoa 11/21 - GV nhận xét lại. đình. - 1 HS đọc kết luận cuối bài, cả lớp d. Hoạt động 3: Đánh giá hành vi đọc đồng thanh. - GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, yêu cầu các nhóm mở vở bài tập đạo đức (trang 13,14). - HS các nhóm mở vở bài tập. - Yêu cầu các nhóm thảo luận nhận xét - 1 HS đọc yêu cầu của bài tập 3. các ứng xử của các bạn trong các tình huống đó. - HS các nhóm thảo luận - GV mời đại diện nhóm trình bày - Đại diện các nhóm trình bày (Mỗi nhóm trình bày ý kiến nhận xét về một tình huống). + Việc làm của các bạn thể hiện tình thương yêu chăm sóc và sự quan tâm ông bà, cha mẹ: Hương (tình huống a), Phong (tình huống c), Hồng (tình huống d). - Cho cả lớp trao đổi, thảo luận. + Việc làm của các bạn chưa quan tâm - GV nhận xét. đến bà, em nhỏ: Sâm (tình huống b), ? Yêu cầu HS liên hệ các việc làm của Linh (tình huống d). các bạn Hương, Phong, Hồng với bản thân? - HS liên hệ để trả lời. ? Ngoài những việc đó, con còn có thể làm được những việc gì khác? - HS kể d. Củng cố - dặn dò ? Vì sao con phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em? - 1 số HS trả lời. ? Việc con quan tâm, chăm sóc tới những người thân trong gia đình sẽ đem lại điều gì? - Hưỡng dẫn thực hành: + Sưu tầm tranh ảnh, bài thơ, bài hát, 13/21
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_de_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh_l.doc