SKKN Biện pháp giúp học sinh Lớp 3 nắm được độ cao và cách viết các con chữ theo nhóm

docx 4 trang sangkienlop3 20/10/2023 1450
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp giúp học sinh Lớp 3 nắm được độ cao và cách viết các con chữ theo nhóm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp giúp học sinh Lớp 3 nắm được độ cao và cách viết các con chữ theo nhóm

SKKN Biện pháp giúp học sinh Lớp 3 nắm được độ cao và cách viết các con chữ theo nhóm
 PHÒNG GD&ĐT.................. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.....................................................
Họ và tên: ..................
Trình độ đào tạo: Đại học. Năm vào ngành:.........
Nhiệm vụ được giao: Giáo viên chủ nhiệm lớp 3...
Đơn vị công tác: Trường tiểu học.............
 BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH NẮM ĐƯỢC ĐỘ CAO VÀ CÁCH VIẾT
 CÁC CON CHỮ THEO NHÓM
 1. Lí do, sự cần thiết sử dụng biện pháp
 Đặc điểm học sinh lớp 3 là lứa tuổi liên kết giữa lớp 1, 2 với lớp 4, 5. Khả 
 năng viết chữ của các em còn chậm. Ở lớp 1, lớp 2 các em đã được học cấu tạo chữ 
 thường, chữ hoa nhưng do đặc điểm lứa tuổi dễ nhớ, mau quên của học sinh tiểu 
 học và không được rèn luyện thường xuyên nên khi lên lớp 3 thì phần lớn học sinh 
 viết chữ chưa đúng quy trình, sai về độ cao, khoảng cách của chữ, viết chữ thiếu 
 dấu, đặt dấu thanh chưa đúng vị trí, tốc độ viết không đảm bảo,... Các tiết Chính tả 
 và Tập viết thường mất nhiều thời gian vì các em viết bài quá chậm. Do đó, việc 
 học các môn trong chương trình gặp nhiều khó khăn.
 2. Nội dung biện pháp. Giúp học sinh nắm được độ cao và cách viết các con 
 chữ theo nhóm.
 • Mâu chữ cái viết thường: (chia thành 5 nhóm)
 + Nhóm 1: (1 đơn vị) o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, e, ê, c, m, n, v, x, i
 + Nhóm 2: (1,25 đơn vị) r, s nhóm chữ có nét tương đồng là nét cong, nét móc 
có vòng xoắn.
 + Nhóm 3: (1,5 đơn vị) t
 + Nhóm 4: (2 đơn vị) d, đ, p, q
 + Nhóm 5: (2,5 đơn vị) b, g, h, k, l, y nhóm chữ cái có nét khuyết.
 • Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ô vuông có cạnh là 0,5 đơn vị + nghe ≠ nge; nghẹn ≠ ngẹn; nghìn ≠ ngìn; nghiêng ≠ ngiêng;...
 * Ví dụ: Lỗi do tiếng có vần khó: buýt ≠ bít, bút, buýp; khuỷu ≠ khủy, khỉu, 
khỷu, khủi, khửu; khuya ≠ khua, khia, khya; nguệch ngoạc ≠ nguyệch ngoặc, nghệch 
ngoạt; quét ≠ quyét; quyết ≠ quyếc, quếc, quyêt, quiết, qyết; ...
 Đối với những em viết c ẩu thả, chưa chịu khó luyện chữ, tôi kiểm tra sát sao, 
giao b ài luyện tập cụ thể cho các em, tôi viết mẫu cho các em luyện tập. Việc viết 
mẫu của tôi là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp học sinh nắm bắt được quy 
trình viết từng nét của từng chữ cái. Do vậy, tôi phải viết chậm, đúng theo quy tắc, 
vừa viết vừa giảng giải, phân tích cho học sinh. Khi viết mẫu, tôi tạo điều kiện để học 
sinh nhìn thấy tay của tôi viết từng nét chữ.
 Học sinh viết chậm, viết sai hàng ngày, thời gian đầu tôi cho học sinh viết thơ 
bốn chữ hoặc năm chữ với số lượng ít sau nâng dần lên viết thơ lục bát, đoạn văn. Sau 
mỗi bài viết tôi đánh giá sản phẩm của học sinh, trực tiếp chỉ chỗ sai cho học sinh từ 
cách trình b ày đến điểm đặt bút và dừng bút của các con chữ. Đối với học sinh viết 
chữ đẹp rồi thì tôi vẫn hướng dẫn các em kĩ thuật cầm bút, lia bút, rê bút để chữ viết 
đẹp ở mức độ cao hơn là có nét thanh nét đậm.
 3. Hiệu quả áp dụng biện pháp
 Sau khi áp dụng giải pháp trên, chữ viết của các em đã được cải thiện, các em 
năm được độ cao và cách viết các con chữ. Tỉ lệ học sinh viết sai giảm đã có sự tiến 
bộ rõ rệt: chữ viết tương đối đều, bài viết sạch đẹp, tốc độ viết của học sinh đã nhanh 
hơn, tỉ lệ viết đúng, viết đẹp của học sinh cũng nâng lên, tình trạng viết sai lỗi chính 
tả còn ít. Một số em có khả năng viết chữ nghiêng, chữ sáng tạo có nét thanh nét đậm.
 4. Kết luận
 Mục tiêu giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu 
 cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về mọi mặt, góp phần hình thành nhân cách 
 con người Việt Nam, nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh cũng không nằm 
 ngoài mục tiêu đó. Việc viết chữ đẹp không chỉ là thành tích mà là yêu cầu căn bản 
 của người học trò. Nét chữ thể hiện tính kiên trì, chăm chỉ của người viết. Những 
 dòng chữ thẳng hàng, đẹp, rõ nét thể hiện sự trang trọng và tính cách c ẩn thận của 
 người viết đối với người đọc. Bởi lẽ với bất kỳ môn học nào đều phải đạt được yêu 
 cầu trọng tâm về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Ý nghĩa giáo dục thẩm mỹ, đức tính 
 kiên trì, bền bỉ, thận trọng và chính xác.
 Thấy được tầm quan trọng của việc rèn chữ viết và giữ vở sạch đẹp cho học sinh 

File đính kèm:

  • docxskkn_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_nam_duoc_do_cao_va_cach_v.docx