Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh Lớp 3 tiểu học thông qua việc dạy từ vựng
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh Lớp 3 tiểu học thông qua việc dạy từ vựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh Lớp 3 tiểu học thông qua việc dạy từ vựng
BÁO CÁO SÁNG KIẾN --------------------------------------------------*---------------------------------------------------- I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN : - Tên sáng kiến: “Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh tiểu học thông qua việc dạy từ vựng” - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo. - Phạm vi áp dụng sáng kiến: Trường tiểu học Nghĩa Hồng - Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ năm (2020 - 2021) - Họ và tên: Phạm Thị Kiều Oanh - Năm sinh: 16/10/1995 - Trình độ chuyên môn: Cao Đẳng - Chức vụ công tác: Giáo viên tiếng anh - Nơi làm việc: Trường tiểu học Nghĩa Hồng Môn Tiếng Anh có tầm quan trọng to lớn trong thời kỳ đổi mới hiện nay của đất nước, trong xu thế hội nhập toàn cầu hoá, cả thế giới là một ngôi nhà chung. Vì vậy, Tiếng Anh là môn học ngôn ngữ giao tiếp chung và được xem là ngôn ngữ quốc tế. Ở Việt Nam, nhiều năm nay môn Tiếng Anh đã được đưa vào học ở chương trình học của bậc tiểu học, nên cần phải có từ ngữ đơn giản, gần gũi, phù hợp với hoạt động nhận thức của học sinh. Môn Tiếng Anh cũng có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện tính kiên trì và ghi nhớ, từ các thao tác tư duy cần thiết cho việc tiếp cận và hình thành ngôn ngữ mới. * Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học : - Ở lứa tuổi tiểu học cơ thể của học sinh đang trong thời kỳ phát triển hay nói cụ thể là các hệ cơ quan chưa hoàn thiện. Vì thế, sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên các em không thể làm lâu một cử động đơn điệu, dễ nhàm chán làm cho các em học sinh không tập trung được và không muốn học. - Học sinh tiểu học rất hào hứng và thích tiếp xúc với một sự vật, một hiện tượng nào đó, nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh. - Học sinh tiểu học thường hiếu động, ham hiểu biết cái mới, xong các em lại chóng chán. Do vậy, trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, tăng cường thực hành, tổ chức các trò chơi xen kẽ...để củng cố khắc sâu kiến thức. 1.1.Cơ sở lý luận: Xuất phát từ mục đích, yêu cầu và dựa trên những cơ sở lý luận dạy - học môn Tiếng Anh tiểu học, bộ môn ngoại ngữ trong môi trường giáo dục nói chung, quy định những nội dung thiết yếu trên các mặt : Giáo dục, tư tưởng, đạo đức, bồi dưỡng tri thức văn hoá và rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Anh. Các mặt nội dung này liên quan chặt chẽ với nhau, để thông qua hoạt động dạy học bằng nhiều hình thức tạo cho mỗi học sinh một kỹ năng giao tiếp tốt bằng Tiếng Anh, giao tiếp tốt thông qua các chủ điểm của từng bài học. Mối tương học như vậy thì việc học tập của học sinh sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập sẽ không có hiệu quả. Nó là một trong những nguyên nhân gây ra cản trở việc đào tạo các em thành những con người năng động, tự tin, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng ngày. Trong những năm gần đây, yêu cầu của giáo dục hiện nay đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn học và các cấp học, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Chính vì vậy, môn Tiếng Anh nói chung và mônTiếng Anh ở bậc tiểu học nói riêng cũng cần phải có những đổi mới mạnh mẽ hơn nữa, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Vì vậy, người giáo viên phải gây hứng thú học tập cho các em bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập. Các hoạt động có nội dung phong phú, sử dụng ngôn ngữ thật lý thú và bổ ích phù hợp với nhận thức của các em. Thông qua các hoạt động các em sẽ lĩnh hội những kiến thức và khả năng vận dụng ngôn ngữ trong giao tiếp một cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập, trong việc làm. Khi chúng ta đưa ra được nhiều hình thức hoạt động trong giờ học Tiếng Anh một cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn Tiếng Anh sẽ ngày càng nâng cao. Chính vì những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh tiểu học thông qua việc dạy từ vựng”. Đây là đề tài tôi đang thể hiện và nghiên cứu. 4. Phạm vi, đối tượng điều tra, khảo sát, thực nghiêm. Sáng kiến này xuất phát từ việc học sinh chưa say mê, hứng thú trong giờ học tiếng Anh. Bởi do Tiếng Anh là một ngôn ngữ nước ngoài, không phải tiếng mẹ đẻ. Hơn thế, qua kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm cho thấy học sinh thường hay có cử chỉ sợ sệt và hành động chán học Tiếng Anh. Đối tượng điều tra, khảo sát, thực nghiệm: Học sinh lớp 3A3 và 4A1 năm học 2019 – 2020 của trường tôi. 5. Thành phần tham gia nghiên cứu. căn cứ đối chứng. Sau khi học xong hết bài 2 “What’s your name?” tôi đã chọn 2 lớp 3 với tổng 48 học sinh để làm bài khảo sát như sau. (Phụ lục 1) * Những nhận xét sau kiểm tra: Căn cứ vào kết quả khảo sát, tôi thấy: Nhiều học sinh không có hứng thú học vì đặc thù của môn học khó với việc học ở lớp 3 thì đòi hỏi lượng kiến thức cần ghi nhớ và vận dụng nhiều hơn nên các em thấy khó khăn hơn. Trong thực tế ngoài việc học ở trường ra về nhà các em không thể tự học được và ít được sự giúp đỡ của phụ huynh. Hơn nữa, đây là môn học khó, các em được tiếp cận và làm quen với một ngôn ngữ mới nên nó rất khó cho các em không say mê trong việc học một ngôn ngữ mới. Các em cảm thấy không hứng thú khi học môn này. Qua quá trình theo dõi khảo sát lấy ý kiến của 48 học sinh về việc thích học hay không thích học môn Tiếng Anh và lí do tại sao. Kết quả như sau: (Phụ lục 2) Từ kết quả khảo sát trên và qua quá trình tìm hiểu học sinh tôi đã suy nghĩ, tìm hiểu và quyết định đưa nhiều phương pháp thử nghiệm đan xen vào việc giảng dạy. 3. Mô tả, phân tích các biện pháp. * Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh tiểu học thông qua việc dạy từ vựng. Để các hoạt động mang lại hiệu quả cao trong giờ học, khi tổ chức và thiết kế các hoạt động cần phải đảm bảo những nguyên tắc sau: Thiết kế các hoạt động trong giờ học Tiếng Anh: Tổ chức hoạt động học tập để dạy môn Tiếng Anh nói chung và môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học nói riêng, chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết học cụ thể đưa các hoạt động cho phù hợp. Xong muốn tổ chức được hoạt động trong việc dạy môn Tiếng Anh cho hiệu quả cao thì mỗi giáo viên Tiếng Anh phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, cặn kẽ và đảm bảo các yêu cầu sau : + Form (dạng từ). + Meaning (ý nghĩa). + Use (cách sử dụng). Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ. - Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy tối đa là 6 từ. - Trong khi lựa chọn từ để dạy nên xem xét đến hai điều kiện sau: + Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ? + Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ? - Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó cần phải dạy cho học sinh. - Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó nên giải thích rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay. - Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì nên khuyến khích học sinh đoán. - Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới như: 1.Visual (nhìn): cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác họa cho các em nhìn, giúp giáo viên ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chóng. Ví dụ: a car ví dụ: a flower đưa bức ảnh/ tranh vẽ minh họa.... 4. Situation / explanation(tình huống/giải thích): Ví dụ: Goodmorning Giáo viên đưa ra cho học sinh tình huống: “Khi bạn đến trường bạn gặp thầy, cô giáo hoặc các bạn thì đầu tiên bạn làm gì?”- từ đó học sinh sẽ đoán là chào thầy cô giáo và các ban. Vậy giáo viên sẽ giới thiệu được từ Good morning T. asks, “What am I? Tell me the word in Vietnamese.” 5. Example(ví dụ): Ví dụ: furniture Ví dụ: (to) complain Teacher lists examples of Teacher says: “This room is furniture: “tables, chairs, beds – these too noisy and too small. It’s no good are all... funiture... Give me another (etc.)” example of... furniture...” Teacher asks: “What am I doing?” 6. Synonyon \ antonyon (đồng nghĩa \ trái nghĩa): Giáo viên dùng những từ đã học rồi để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa. Ví dụ: intelligent Ví dụ: stuppid Teacher asks: “What’s another Teacher asks: “What’s the word for clever?” opposite of clever?” nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng thì các em đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế. 3. Biện pháp tổ chức thực hiện: 3.1. Biện pháp 1. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới: * Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới thiệu. Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất: - Bước 1: “nghe”, bạn cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc mở băng đĩa cho học sinh nghe. - Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại, bạn cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân. - Bước 3: “đọc”, bạn viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một chừng mực mà bạn cho là đạt yêu cầu. - Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở. - Bước 5: bạn hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó không và yêu cầu một học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt. - Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu. - Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học. Cho nên ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng hoạt động học tập ở nhà. a/. Chuẩn bị từ vựng. b/. Học thuộc lòng từ vựng. 4. Kết quả. Sau một thời gian dạy thực nghiệm “Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh tiểu học thông qua việc dạy từ vựng” Tôi thấy được chất lượng và hiệu quả của giờ dạy môn Tiếng Anh của mình tăng lên rõ rệt. Học sinh được chuyển sang thực hành rất sinh động, giờ học sôi nổi, không khí học tập không còn buồn tẻ như trước kia. Học sinh hào hứng trong học tập và kiến thức được khắc sâu hơn. Kết quả dạy thực nghiệm còn được đánh giá qua thăm dò hứng thú học tập của học sinh. Kết quả sau khi áp dụng lồng ghép các trò chơi vào tiết dạy môn Tiếng Anh tính đến tháng 3 năm 2020. (Phụ lục 3) Sau khi lựa chọn để vận dụng một số hoạt động đã nêu trên vào tiết học. Cuối tiết học tôi thấy rằng nhiều học sinh không những nắm được kiến thức bài học mà còn nhớ được kiến thức của bài học đó. Các em rèn được khả năng nhanh nhẹn, khéo léo và tạo cho các em mạnh dạn, tự tin hơn. Điều đáng mừng là nhiều em học rất hào hứng, chờ đợi tiết học. Tạo cho các em lòng yêu thích bộ môn Tiếng Anh. PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1.Kết luận Trên đây là nội dung và các biện pháp tổ chức dạy từ vựng trong mỗi tiết học. Mỗi loại hình hoạt động có nhiều tác dụng trong các giờ học của học sinh tiểu học, tạo ra không khí vui tươi, hồn nhiên, sinh động trong giờ học. Nó còn kích thích được trí tưởng tượng, tò mò, ham hiểu biết ở học sinh. Tổ chức tốt các
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_mon_tieng_anh_cho.docx