Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn Tự nhiên xã hội Lớp 3

docx 26 trang sangkienlop3 20/10/2023 4462
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn Tự nhiên xã hội Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn Tự nhiên xã hội Lớp 3

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn Tự nhiên xã hội Lớp 3
 Sáng kiến kinh nghiệm
Ứng dụng CNTT trong việc 
giảng dạy môn TNXH lớp 3 MỤC LỤC
Mục lục .....................................................................................................1
Danh mục các kí hiệu, chữ viết tắt ..............................................................2
MỞ ĐẦU..................................................................................................3
Chương 1: Cơ sở lí luận .........................................................................6
1. l.Một số khái niệm cơ bản của phần mềm .............................6
1.2. Mục tiêu của đề tài.............................................................9
1.3. Chuẩn yêu cầu cần đạt của đề tài.......................................9
Chương 2: Thực trạng của vấn đề ..........................................................
 2.1. Đặc điểm chung của trường, lớp.....................................11
 2.2. Những ưu điểm và bất cập khi ứng dụng CNTT vào giảng
 dạy môn TNXH lớp 3 .....................................................11
Chương 3: Biện pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu .............................
 3.1. Ứng dụng minh họa......................................................13
 3.2. Ứng dụng vào phần bài tập...........................................15
 3.3. Ứng dụng vào phần trò chơi ..........................................20
Chương 4: Thực nghiệm khoa học và kết quả thực nghiệm..............23
KẾT LUẬN............................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................27 MỞ ĐẦU
Sang thế kỉ 21, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin (CNTT) có 
tác động to lớn tới hệ thống giáo dục-đào tạo của mỗi quốc gia. Chiến lược 
phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã nhấn mạnh: "Các ứng 
dụng CNTT sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy”. Một trong 
những ứng dụng CNTT quan trọng đó là phần mềm dạy học.
Phần mềm dạy học (PMDH) là một phương tiện dạy học quan trọng, ở cấp độ 
cao hơn so với các phương tiện dạy học trực quan khác, tạo điều kiện để thực 
hiện những đổi mới căn bản về nội dung, phương pháp dạy học nhằm hình 
thành ở học sinh các năng lực làm việc, học tập và thích ứng được với môi 
trường xã hội hiện đại.
Trong thời đại xã hội phát triển với tốc độ chóng mặt như hiện nay, việc dạy 
học không chỉ hạn chế trong các giờ học tại nhà trường mà có thể học tập dưới 
sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên (GV) hoặc tự học tập tại nhà qua hệ thống 
Internet.
PMDH có thể giúp học sinh (HS) tự tìm kiếm tri thức mới, tự ôn tập, luyện tập 
theo nội dung tuỳ chọn, theo các mức độ nông sâu, tuỳ thuộc vào năng lực của 
bản thân.
Như vậy, việc sử dụng PMDH làm phương tiện dạy học các môn học, giúp cho 
việc học tập của HS như là một công cụ hỗ trợ cho việc dạy và học nhằm góp 
phần rèn luyện kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, độc lập giải quyết 
các vấn đề, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin nhằm góp phần củng cố tư 
tưởng học suốt đời cho tất cả mọi người. Phát triển rộng rãi việc ứng dụng 
CNTT trong nhiều môn học, mọi trường học, mọi cấp học và mọi ngành học CHƯƠNG 1
 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản .
 1.1.1. Môn Tự nhiên xã hội:
 - TNXH là môn học nhằm giúp các en có được những kiến thức cơ bản 
ban đầu về
 + Con người và sức khỏe ( cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và 
phòng tránh bệnh tật, tai nạn.
 + Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
 - Bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng:
 + Tự chăm sóc sức khỏe bản thân; ứng xử hợp lí trong đời sống để 
phòng chống một số bệnh tật và tai nạn.
 + Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt 
những hiểu biết của mình về các sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự nhiên 
và xã hội.
 - Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi:
 + Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản 
thân, gia đình và cộng đồng.
 + Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
 1.1.2. Microsoft PowerPoint:
- MS PowerPoint có các đặc trưng của nhóm MS Office, cũng như Word, 
Excel:
+ Kết quả hiển thị theo cấu trúc màn hình trình chiều + Giao diện và công cụ 
rất thân thiện, dễ dùng và linh hoạt + Các công cụ cơ bản về MS khuyết, vẽ đồ thị hàm số bất kỳ v.v... •Nhiều giao diện khác nhau
1.2. Mục tiêu của đề tài.
- Mục tiêu chính nhất của đề tài là hỗ trợ trực tiếp cho các nhà trường Tiểu 
học trong việc giảng dạy môn TNXH theo sách giáo khoa có được những kinh 
nghiệm trong việc thiết kế và ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Tất cả các bài soạn trên giáo án điện tử thiết kế để được sử dụng thay thế cho 
sách TNXH và được sử dụng trên lớp như những bài giảng điện tử hoàn chỉnh 
dành cho giáo viên giảng dạy trên lớp cũng như cha mẹ học sinh dùng tại gia 
đình.
1.3. Chuẩn yêu cầu cần đạt.
- Giáo án điện tử phải đảm bảo chuẩn kiến thức của môn TNXH lớp 3. Giáo 
án điện tử dễ sử dụng và có giao diện đẹp mắt, hình ảnh minh hoạ chính xác và 
sinh động. PM có thể hiển thị thông tin dưới dạng văn bản, ký hiệu, đồ thị, bản 
đồ, hình vẽ, ảnh chụp, đoạn phim,.... Với các hình thức hoạt động đơn giản như 
bấm phím, di chuyển và kích chuột... để lựa chọn và ra các lệnh theo chủ định, 
HS sẽ rất hứng thú khi thấy yêu cầu của mình đề ra được thực hiện liền ngay 
tức thời, điều này có tác dụng kích thích hứng thú rất mạnh mẽ trong hoạt động 
tự học. Những hình ảnh đẹp, rõ ràng, nhiều màu sắc sinh động, kèm theo các 
đoạn văn bản, giọng nói nhạc đệm... tác động đồng thời hoặc kế tiếp nhau lên 
các giác quan giúp cho HS tự thao tác tay làm, mắt thấy, tai nghe, trí óc suy 
nghĩ... trong khi học và luyện tập, nhờ đó dễ dàng hiểu rõ, nắm vững kiến thức 
. PM cho phép giáo viên lựa chọn các tài liệu trực quan cần cho từng phần của 
bài học và sử dụng chúng rất thuận tiện trong giảng dạy.
 - Cơ sở vật chất: Để sử dụng được phần mềm vào dạy học đòi hỏi những CHƯƠNG 2
 THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
2.1. Đặc điểm chung của trường, lớp.
 - GV biết sử dụng máy vi tính và có thể thiết kế, chỉnh sửa giáo án trên 
Powerpoint và Violet. GV tích cực đổi mới, không ngừng học tập phương pháp 
hiệu quả, tự rèn luyện nâng cao trình độ tin học, sử dụng các trang thiết bị hiện 
đại. Đặc biệt GV luôn chuẩn bị kĩ bài giảng trước khi đến lớp. Tuy nhiên cơ sở 
vật chất của nhà trường còn chưa được hoàn thiện: Trường có máy projecter, 
máy tính nhưng chưa có phòng chức năng riêng nên việc sử dụng các phương 
tiện dạy học còn hạn chế. Khi giáo viên muốn sử dụng thì phải tháo và lắp đặt 
tại lớp học của mình.. Việc thiết kế 1 bài giáo án trên Powerpoint hay Violet 
cũng mất rất nhiều thời gian (ít nhất là 2 giờ) nên việc đưa giáo án điện tử vào 
giảng dạy các tiết học nói chung cũng như tiết học TNXH nói riêng còn nhiều 
hạn chế và bất cập.
 - Học sinh: HS còn học tập ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên các em 
đều ham thích một giờ học với nhiều âm thanh, hình ảnh minh hoạ, được làm 
chủ những kiến thức của bài học.
2.2. Những ưu điểm và bất cập khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy. CHƯƠNG 3
 BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ
 - Theo văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58-CT/UW 
của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng 
CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa. Ban giám hiệu đã 
liên tục tổ chức lớp tập huấn để nâng cao trình độ Tin học cho các đồng chí 
GV. Chỉ hơn 1 năm thực hiện, tôi đã có thể ứng dụng phần mềm Powerpoint và 
Violet vào thiết kế giáo án điện tử.
 - Ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhằm đổi mới phương pháp dạy học 
môn TNXH, tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong các giờ giảng dạy ở trên lớp 
cũng như chuẩn bị bài ở nhà. Với những hình ảnh, âm thanh sinh động, HS là 
chủ thể của giờ học.Các hình thức hoạt động đơn giản như bấm phím, di 
chuyển và kích chuột... để lựa chọn và ra các lệnh theo chủ định, HS sẽ rất 
hứng thú khi thấy yêu cầu của mình đề ra được thực hiện liền ngay tức thời, 
điều này có tác dụng kích thích hứng
thú rất mạnh mẽ trong hoạt động tự học
Tôi ứng dụng CNTT vào giảng dạy TNXH ở một số mảng như sau:
3.1. Ứng dụng minh hoa.
 - Theo kinh nghiệm học tập của các nước ở Châu Âu trẻ chỉ phải học hai 
môn học: Tiếng Mẹ đẻ và Toán. Nhưng thời lượng ngoại khoá là 60%. Tại các 
buổi ngoại khoá, trẻ học cách tìm hiểu về cuộc sống các loài hoa, các con vật. 
Vẽ hình và mô tả sự hiểu biết đó.
Hiểu biết về cuộc sống, mối quan hệ giữa các thành viên gia đình, các vấn đề 
xã hội. Các nghề nghiệp có trong xã hội. Cách thức sản xuất.v..v.. Sách giáo khoa TNXH 3 có 3 chủ đề gồm 70 bài ứng với 70 tiết của 35 
 tuần thực học. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập, được phân phối như 
 sau:
 + Con người và sức khỏe: HS được nhận biết một số cơ quan trên sơ đồ, 
 cách giữ vệ sinh và phòng bệnh cho những cơ quan này.
 + Xã hội: Thể hiện mối quan hệ gia đình, nhà trường, vốn hiểu biết và ý 
 thức về tỉnh, thành phố nơi đang sống.
 + Tự nhiên: Nói về Thực vật và động vật - Mặt trời và trái đất.
Trong năm học này, tôi đã không ngừng học tập và phấn đấu để nâng cao chất lượng 
dạy và học. Tôi đã mạnh dạn tham gia một tiết dạy môn TNXH cấp thành phố. Nội 
dung bài dạy được thiết kế trên nền Powerpoint sinh động và đẹp mắt, hình ảnh minh 
họa phù hợp, phong phú kết hợp với những âm thanh, bài hát. Giờ học của tôi đã thực 
sự trở lên hiệu quả và được xếp loại xuất sắc cấp Thành phố năm học 2010-2011. Tôi 
cũng xin đưa vào SKKN này để minh trứng cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy bộ 
môn TNXH lớp 3 của tôi. bài mới: xung quanh ta. Slide 3
10 - HĐ1: - Yêu cầu các nhóm mang cây lên và giới
12’ Kể về cây thiệu về cây của nhóm mình: - 3 nhóm lần
 cối xung + Cây đó là cây gì? lượt giới
 quanh ta + Được trồng ở đâu ? thiệu
 MT: Kể Nhận xét phần giới thiệu của các nhóm.
 tên được - Yêu cầu học sinh kể thêm tên các cây ở
 nhiều loại xung quanh các em (ở nhà, ở trường hay
 cây trên đường đi học,...) - 8 - 10 HS
 - H: Yêu cầu HS nhận xét về xung quanh
 các em.
 GV chốt và ghi bảng: Xung quanh ta có - 2- 3 HS
 rất nhiều cây cối
 - GV giới thiệu tên bài và ghi bảng: - 1-2 HS nêu
 “Cây hoa hồng, cây bắp cải hay cây cỏ lại
 bé xíu và tất cả cây cối có xung quanh ta
 được gọi chung là thực vật. Và đây cũng
 chính là bài học ngày hôm nay.”
 - Y/c HS mở sách giáo khoa trang 76 lá, hoa và độ lớn của các cây. thật
quả - GV chốt và ghi bảng: Các cây đều có
 - 3 nhóm lên
 hình dạng và độ lớn khác nhau trình bày,
 nhóm khác
 * Các bộ phận thường có của cây: nx, bs
 - Y/c HS quan sát cây thật và tìm những - 2 - 3 HS
 điểm giống nhau của các cây.
 - Y/c HS chỉ các bộ phận của cây - HS lắng Slidell
 - H: Cây thường có những bộ phận nào ? nghe.
 - Gv chốt và ghi bảng:Cây thường có rễ, 
 thân, lá, hoa và quả
 Giáo viên chốt bài:
 + Xung quanh chúng ta có rất nhiều cây
 - GV chiếu 6 tranh trong sgk và chốt: - 3 - 4 HS
 + Cây rất đa dạng và phong phú, có cây - 2 - 3 HS
 thì to, cây thì nhỏ; cây thì cao, cây thì - 1 - 2 HS
 thấp; cây có quả, cây thì không; cây thì - HS nhắc lại Slide12
 sống trên cạn, cây thì sống dưới nước.... - 1 HS
 - Y/c HS đọc nội dung bóng đèn tỏa sáng
 trong sgk

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cntt_trong_viec_giang_day_mon.docx