Sáng kiến kinh nghiệm Kĩ năng giải toán đạt hiệu quả cao cho học sinh Lớp 3

docx 13 trang sangkienlop3 07/02/2024 1760
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kĩ năng giải toán đạt hiệu quả cao cho học sinh Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kĩ năng giải toán đạt hiệu quả cao cho học sinh Lớp 3

Sáng kiến kinh nghiệm Kĩ năng giải toán đạt hiệu quả cao cho học sinh Lớp 3
 Sở giáo dục và đào tạo thành phố hà nội
 trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục
 ____***
 Học viên: Hà Thị Hồng Thái
Đề tài:
 KĨ NĂNG GIẢI TOÁN ĐẠT HIỆU QUẢ CAO
 CHO HỌC SINH LỚP 3
 (KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP BỒI DƯỠNG TT CM TRƯỜNG TIỂU 
 HỌC)
 Hà Nội - 2008 • Số học
 • Đo đại lượng thông dụng
 • Một số yếu tố ban đầu về đại số
 • Một số yếu tố hình học
 • Giải bài toán có lời văn
 Các bài toán có lời văn dành cho học sinh tiểu học trong chương trình là những vấn để trong 
thực tế cuộc sống kết sức phong phú và có cấu trúc đa dạng khác nhau của cùng một phép tính 
(cộng, trừ, nhân, chia) đến những dạng toán kết hợp của hai hay nhiều phép tính. Vì vậy, giải các 
bài toán có lời văn là dịp để học sinh vận dụng một cách tổng hợp các tri thức và kĩ năng giải toán 
với kiến thức cuộc sống.
 Là giáo viên có nhiều năm giảng dạy ở lớp 3 tôi thấy năng lực giải toán có lời văn của học 
sinh tiểu học còn bị hạn chế bởi một số nguyên nhân chính như sau:
 + Thứ nhất, do các em ngại và chưa có thói quen đọc kĩ đề bài, phân tích các yếu tố ngôn 
ngữ để nắm được nội dung bài toán.
 + Thứ hai, do kiến thức thực tế còn quá ít ỏi, nên nhiều khi học sinh không nhận thấy những 
điều vô lí trong những kết quả sai của mình.
 + Thứ ba, do khả năng tư duy lô gíc chưa tốt, và đôi khi do không biết bắt đầu từ đâu, nên 
con đường đến đáp số nhiều khi chỉ là một sự ước đoán, mò mẫm.
 + Thứ tư, một phấn nữa là do tính vội vàng hấp tấp, muốn khám phả nhanh đáp số bài toán.
 Việc giúp học sinh khắc phục những hạn chế và những nguyên nhân nêu trên khi học toán 
có lời văn là một trong những vấn đề cần được coi trọng. Nó nhằm các mục đích sau:
 • Củng cố và vận dụng những khái niệm, kĩ năng kĩ xảo đã được hình thành.
 •Phát triển tư duy lô gíc của học sinh.
 2. Mục đích của đề tài:
 Giải toán có lời văn là một trong năm mạch kiến thức ở lớp 3. Đây là mạch kiến thức khó, 
đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp của học sinh khi học tập.
 Vậy làm thế nào để học sinh học tốt mạch kiến thức này? Học sinh chỉ dừng lại biết giải bài 
toán có lời văn thôi thì cũng chưa đủ mà còn cấn học sinh nắm được đặc trứng của từng loại dạng 
toán.. .Bởi chính vì mục đích này nên tôi mạnh dạn trình báy một vài suy nghĩ của mình nhằm 
mục đích học sinh nắm chắc, nắm sâu các bài toán có lời văn góp phần dạy học mạch toán có lời 7. Đóng góp mới của đề tài.
 7.1. Thu thập, bổ sung nguồn tư liệu, đồ dùng cho môn toán lớp 3.
 7.2. Thống nhất về nội dung, phương pháp dạy học giúp cho học sinh có kĩ năng giải 
toán đạt hiệu quả cao.
 PHẦN 2: NỘI DUNG
 Chương 1- Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
 Toán có lời văn thực chất là bài toán thực tế. Nội dung bài toán được nêu thôgn qua những 
câu văn nói về quan hệ, tương quan và phụ thuộc có liên quan đến cuộc sống hàng ngày. Cái kho 
của toán có lời văn là phải lược bỏ những yếu tố về ngôn ngữ đã che đậy bản chất toán học của bài 
toán, hay nói cách khác là phải chỉ ra các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa trong bài toán 
và nêu ra các phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài toán.
 Nói đến bài toán có lời văn, ta nghĩ nay đến đề bài và lời giải của nó.
 1.1. Đề bài của một bài toán có lời văn bao giờ cũng có hai phần.
 + Phần 1: Phần đã cho hay giải thiết của đề toán.
 + Phần 2: Phần phải tìm hay kết luận của bài toán.
 Ngoài ra, trong đề toán còn nêu mối quan hệ giữa phần đã cho và phần phải tìm hay thực 
chất là mối tương quan, phụ thuộc giữa giả thiết và phần kết luận của bài toán.
 1.2. Quy trình giải một bài toán có lời văn thường thông qua các bước sau:
 * Bước 1: Tóm tắt đề toán
 Thực chất là cho học sinh trình bày lại một cách ngắn gọn và cô đọng phần đã phải tìm của 
đề toán, làm nổi bật trọng tâm bài toán.
 Do vậy, ở bước này, tôi hướng dẫn học sinh cách đọc, cách hiểu đúng từng câu văn và biết 
phân tích ý nghĩa thực tiễn của bài toán, tạo điều kiện cho việc tóm tắt bài toán.
 Có ba cách chính tóm tắt bài toán:
 + Cách 1: Dưới dạng các câu văn ngắn gọn
 + Cách 2: Dưới dạng các sơ đồ đoạn thẳng
 + Cách 3: Dưới dạng các hình vẽ. 2.3. Căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ môn học.
 - Học sinh có kỹ năng giải toán.
 - Cung cấp cho học sinh kĩ năng giải toán đạt hiệu quả cao.
 - Biết giải quyết tình huống ngoài thực tế qua các bài toán.
 2.4. Căn cứ vào việc đổi mới phương pháp dạy học giúp học tham gia tích cực vào các hoạt 
động dạy học.
 - Đa dạng các hình thức tổ chức dạy học.
 Chương 3: Thực trạng
 3.1. Đặc điểm chung của nhà trường: Trường Tiểu học Nghĩa Đô có truyền thống về kinh 
nghiệm giảng dạy. Trường luôn luôn đạt trường tiên tiến. Trường Nghĩa Đô gồm 10 lớp (289 học 
sinh). Trường có đủ phòng BGH, 10 phòng học, phòng kế toán, phòng thư viện, phòng vi tính...
 3.2. Mục đích nghiên cứu thực trạng việc giúp học sinh giải toán đạt hiệu quả cao:
 Trong chương trình Toán ở lớp 3 theo chương trình Tiểu học hiện hành có nhiều vấn đề 
mới mẻ với học sinh.
 Là một giáo viên dạy lớp 3 nhiều năm; qua “Bài toán nâng cao để học giỏi Toán lớp 3” 
cho học sinh, qua thực hiện giảng dạy tôi các em có một số nhận xét sau:
 - Một số em biết giải bài toán theo đúng dạng bài vừa học.
 Ví dụ: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
 Các em biết giải bài toán bằng hai phép tính
 + Bước 1: Tìm giá trị của 1 phần trong các phần bằng nhau (phép chia)
 + Bước 2: Tìm giá trị nhiều phần (phép nhân)
 Nhưng trong chương trình giải toán có lời văn ở lớp 3 có nhiều dạng toán: Tìm một phần 
mấy của một số; gấp một số lên nhiều lần; Giảm một số đi nhiều lần; số bé bằng một phần mấy số 
lớn; Bài toán liên quan đến yếu tố hình học (tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông); Sau 
khi học xong một dạng toán thì các em biết làm ngay, nhưng chỉ sau một vài bài toán thì một số 
em lại nhầm lẫn.
 Ví dụ:
 Bài toán 1: Trong chuồng có 35 con gà, đã bán đi 1/5 số con gà. Hỏi đã bán đi bao nhiêu 
con gà?
 Bài giải 4.2. Cách tiến hành
 Trong một lớp học có rất nhiều đối tượng học sinh, vậy làm thế nào để các em được học với 
đúng khả năng của mình và gây được hứng thú cho các em trong các giờ học toán?
 Ngay từ đầu năm học, tôi cho các em làm bài kiểm tra chất lượng. Dựa trên kết quả bài kiểm 
tra đó tôi đánh giá, phân loại học sinh theo các nhóm: Giỏi - Khá - Trung bình.
 Với học sinh trung bình tôi hướng dẫn thực hiện tốt các bước giải một bài toán (đọc đề toán, 
phân tích đề toán, tóm tắt đề toán, giải bài toán). Với học sinh khá, giỏi tôi khuyến khích các em 
tìm mối liên quan giữa các dạng toán. Chính bởi lẽ đó mà tôi đã khai thác các bài toán theo các 
mức độ khác nhau. Sau đây tôi xin trình bày.
 Tôi chia các bài toán theo ba mức độ:
 Mức độ 1:
 Thực hiện các bước giải bài toán có lời văn và giải được bài toán
 Mức độ 2:
 Giải bài toán tương tự
 Mức độ 3:
 Mối quan hệ giữa một số dạng toán
 *Cụ thể:
 Mức độ 1: (Giành cho học sinh diện đại trà)
 Thực hiện các bước giải bài toán có lời văn và giải được bài toán.
 Ví dụ
 Bài toán: Bài 2 (trang 33 Toán 3)
 Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ hái được bao nhiêu 
quả cam?
 Tôi hướng dẫn học sinh:
 + Đọc đề toán
 + Phân tích đề bài: (GV hỏi, HS trả lời)
 - Bài toán cho biết gì?
 - Bài toán hỏi gì ?
 - Bài toán thuộc dạng toán nào? Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ hái được bao nhiêu 
quả cam?
 Bài toán có dạng gấp một số lên nhiều lần.
 Tóm tắt:
 7 quả
 Con: P_L_4
 ? quả
 ------1-----1---'ĩ'"H
 Mẹ:
 Tôi sửa dữ kiện:
 a) Chuyển sang dạng toán: Giảm đi một số lần
 Bài toán: Mẹ hái được 35 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con.
 Hỏi con hái được bao nhiêu quả cam?
 Tóm tắt:
 ? quả
 Mẹ: ---1 ---1—
 ____ 7 quả
 Con: 1—1-4
 Bài giải
 Con hái được số quả cam là:
 35 : 5 = 7 (quả)
 Đáp số: 7 quả cam
 b) Cũng bài toán ban đầu, tôi chuyển sang dạng toán: So sánh số lớn gấp mấy lần số bé.
 Bài toán:
 Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được 35 quả cam. Hỏi số cam mẹ hái được gấp mấy lần số 
cam của con?
 Con:Tóm tắt: 35 quả
 Mẹ: 7 quả
 1——í
 Bài giải
 Số cam của mẹ gấp số cam của con một số lần là:
 35 : 7 = 5 (lần)
 Đáp số: 5 lần hơn". Rất mong nhận được sự góp ý quý báu của thầy giáo và các bạn đồng nghiệp.
 3.2. Khuyến nghị
 Nhà trường và phòng GD thường xuyên mở các chuyên đề toán ở khối 1,2,3 để giáo viên có 
thể học hỏi chia sẻ kinh nghiệm với nhau khi dạy toán.
 Mua thêm các trang thiết bịdạy học môn toán để giáo có thể minh hoạ cho bài giảng thêm 
hấp dẫn, cụ thể.
 Tôi xin chân thành cảm ơn !
 Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2008
 Người viết
 Hà Thị Hồng Thái

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_ki_nang_giai_toan_dat_hieu_qua_cao_cho.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Kĩ năng giải toán đạt hiệu quả cao cho học sinh Lớp 3.pdf