Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn Lớp 3
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn Lớp 3
Mục Lục TÊN ĐỀ TÀI 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1 1.Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Phạm vi và thời gian thực hiện đề tài 2 PHẦN NỘI DUNG 3 1. Cơ sở lí luận 3 2. Cơ sở thực tiễn 3 3. Thực trạng ban đầu 5 4. Những biện pháp thực hiện 6 5. Kết quả 13 6. Bài học kinh nghiệm 14 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 16 1. Kết luận 16 2. Khuyến nghị 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 18 3 3.Nhiệm vụ nghiên cứu Tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt dạng toán có lời văn” để đi sâu nghiên cứu dạng toán có lời văn. Để tìm ra nguyên nhân và đề ra các biện pháp khắc phục những khó khăn mà học sinh thường gặp phải khi học toán có lời văn. 4.Đối tượng nghiên cứu. Đề tài mà tôi nghiên cứu đã được nêu nhiều trong các sách về phương pháp giảng dạy Toán và đã được nhiều giáo viên nghiên cứu viết thành sáng kiến kinh nghiệm. Nhưng với đặc điểm riêng của từng vùng, nhất là đối với lớp tôi đang chủ nhiệm, tôi tiếp tục mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này để có thêm một số kinh nghiệm trong việc rèn cho học sinh kĩ năng giải toán có lời văn. Đề tài này được áp dụng khi dạy Toán có lời văn lớp Ba. Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 3B trường Tiểu học Ngũ Hiệp năm học 2021 - 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp trực quan 2. Phương pháp gợi mở - vấn đáp. 3. Phương pháp giảng giải - minh họa 4. Phương pháp thực hành luyện tập 5. Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng 6. Phạm vi và thời gian thực hiện đề tài a. Chương trình Toán lớp 3, trọng tâm là dạng "Giải toán có lời văn”. b. Học sinh lớp 3B trường Tiểu học Ngũ Hiệp. c. Thời gian nghiên cứu năm học 2021 – 2022 PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận: - Giải toán có lời văn có vai trò quan trọng trong chương trình giảng dạy môn toán ở bậc tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với nội dung của số học và số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và các yếu tố đại số, hình học có trong chương trình. Vì vậy, việc giải toán có lời văn có một vị trí quan trọng thể hiện ở các điểm sau: + Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung đều được giảng dạy thông qua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót 5 Cùng một kiến thức do giáo viên đưa ra, có em nắm bắt rất nhanh, say sưa hứng thú bắt tay ngay vào việc tìm hiểu và giải quyết vấn đề nhưng cũng có em thì ngồi đó với tâm trạng hờ hững do không nắm được bản chất của vấn đề đó, sinh ra chán chán nản, hiệu quả giảm sút rất nhiều. Đó là một thực tế mà người giáo viên đứng lớp ai cũng gặp phải, nhất là trong quá trình dạy giải toán có lời văn. Chính vì vậy mà tôi đã lấy cơ sở từ lớp 3B của năm học 2021- 2022 đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu để giải quyết vấn đề này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, giúp các em có kĩ năng khi giải toán có lời văn. 2.2. Thực tế khảo sát chất lượng học sinh ngay từ đầu năm Muốn học sinh giải toán có lời văn tốt, trước hết tôi tìm hiểu rõ tình trạng của học sinh mình như thế nào? Sau đó, ngay từ đầu năm học, tôi tiến hành điều tra trình độ các em qua bài khảo sát. - Qua thời gian giảng dạy và qua bài khảo sát đầu năm, tôi nhận thấy nhiều em không đạt kết quả cao bài toán có lời văn là do những nguyên nhân chủ quan, khách quan sau: * Nguyên nhân chủ quan: + Đối với học sinh : - Nhận thức của học sinh chưa đồng đều. - Việc xác định đề toán của các em chưa thành thạo. - Một số em còn chủ quan, chưa đọc kĩ đề bài. + Đối với giáo viên: - Việc giảng dạy của giáo viên đôi khi chưa phát huy hết được tính tích cực, chủ động sáng tạo của các em. - Trong quá trình tổ chức cho học sinh thực hành giải toán có những lúc chưa thật sự linh hoạt. - Trong quá trình tổ chức tiết học, giáo viên đôi lúc chưa quan tâm sâu sát đến từng đối tượng học sinh. Ví dụ: Học sinh năng khiếu cần những câu hỏi nâng cao, học sinh chậm cần những câu hỏi dễ hiểu và sát thực với đề bài. * Nguyên nhân khách quan: - Vốn Tiếng Việt của một số em còn hạn chế nên nhiều khi việc hiểu nghĩa của từ trong toán học đối với các em là rất khó, dẫn đến học sinh trả lời không chính xác. - Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hướng dẫn học sinh giải các bài toán ở dạng có lời văn. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy tôi luôn gần gũi, nắm được những ưu và nhược điểm của từng đối tượng học sinh, theo dõi thường xuyên cụ thể kết quả học tập (trên lớp, làm bài tập) để phân loại đối tượng nhằm có những biện pháp phù hợp cho từng nhóm. 7 chưa trả lời các câu hỏi thầy (cô) nêu: Bài toán cho biết gì? Chúng ta phải làm gì? Trình độ học sinh trong lớp không đồng đều. Bên cạnh những em phát triển, học tốt, tiếp thu nhanh vẫn còn một số em yếu về thể chất, bé nhỏ hơn so với các bạn bình thường. Kèm theo phát triển chậm về trí nhớ, học trước quên sau, chậm tiến. Còn một phần không ít phụ huynh, không và chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình. Chưa tạo điều kiện tốt để con em mình đến lớp cũng như nhắc nhở các em học bài, đọc bài ở nhà. Sau đây là kết quả khảo sát 45 học sinh trong lớp tôi chủ nhiệm về giải toán có lời văn đầu năm học 2021 - 2022: Tổng số HS Hoàn Thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành 45 Số lượng 13 23 9 Tỉ lệ 28,9 % 51,1 % 20 % 4. Những biện pháp thực hiện Nhận thức rõ được các khó khăn cơ bản về học sinh trong học giải toán có lời văn tôi đã có những biện pháp cụ thể sau: 4.1.Nắm vững nội dung chương trình toán lớp 3. Giáo viên phải có thiết kế cụ thể rõ ràng, nó sẽ quyết định lớn đến chất lượng giờ dạy và đồng thời giáo viên cũng là người tổ chức, hướng dẫn thiết kế cho từng học sinh trong lớp. - Nắm vững nội dung chương trình toán 3. - Giúp học sinh có một số kĩ năng giải tốt một số dạng toán có lời văn trong chương trình toán 3. - Tăng cường luyện tập các bài toán có lời văn cho học sinh. - Dạy học quan tâm đồng đều đến tất cả các đối tượng học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong giờ toán. Ở chương trình toán lớp 3 thường có các dạng bài toán sau: + Dạng 1: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số (Muốn tìm một trong các phần bằng nhau của một số, ta lấy số đó chia cho số phần) Ví dụ: An làm được 30 bông hoa bằng giấy. An tặng bạn 1/6 số bông hoa đó. Tìm số bông hoa An tặng bạn? + Dạng 2: Gấp một số lên nhiều lần (Muốn gấp một số lên nhiều lần ta lấy số đó nhân với số lần) Ví dụ: Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ hái được bao nhiêu quả cam? 9 các em mạnh dạn tự tin khi phát biểu, trả lời người giáo viên cần phải: luôn luôn gần gũi, khuyến khích các em giao tiếp, tổ chức các trò chơi học tập, được trao đổi, luyện nói nhiều trong các giờ Tiếng việt giúp các em có vốn từ lưu thông, không rụt rè, tự ti. Bên cạnh đó, cần phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc cho học sinh: Đọc nhanh, đúng tốc độ, ngắt nghỉ đúng chỗ giúp học sinh có kĩ năng nghe, hiểu được những yêu cầu mà các bài tập nêu ra. Đế củng cố tốt cho học sinh, ngoài các thí dụ trong sách giáo khoa, giáo viên cần có những bài tương tự để học sinh được thực hành giải nhiều hơn và từ đó nắm chắc hơn, tự tin hơn. Khuyến khích học sinh tham gia giải toán qua mạng. Mua sách, báo nhi đồng để tập giải các bài toán đố trong sách, phát huy thêm kiến thứ cho các em. 4.4. Giúp học sinh nắm được phương pháp chung về “Giải toán có lời văn” Mỗi bài toán các em có làm tốt được hay không đều phụ thuộc vào các phương pháp giải toán được vận dụng ở mỗi bước giải bài toán đó. Cho nên chúng ta hướng dẫn học sinh nắm được các bước giải bài toán như sau: Bước 1: Đọc đề, tìm hiểu kĩ đề bài toán. Đây là một bước rất quan trọng, giáo viên cần nhắc nhở cho học sinh đọc kĩ đề, đọc nhiều lần (đọc thầm trong nhóm) để hiểu rõ đề toán cho biết gì? Như đã cho biết điều kiện gì? Bài toán hỏi cái gì? Bài toán thuộc dạng nào? Khi đọc bài toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống Toán học được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường. Ví dụ: Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can. a. Hỏi mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong? b. Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong? * Học sinh đọc đề, tìm hiểu đề bài. Sau đó học sinh có thể nêu được (có thể cho các em tự hỏi đáp nhau) - Bài toán cho biết gì? (Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can). - Bài toán hỏi gì? (a) Mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong? b) Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?) - Muốn biết mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm như thế nào? (Lấy số lít mật ong chia cho số can 37: 7 = 5 l) - Muốn biết 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm như thế nào? (Lấy số lít mật ong trong mỗi can nhân với số can 5 x 5 = 25l) Bước 2: Tóm tắt đề toán Đây là dạng diễn đạt ngắn gọn đề toán, tóm tắt đúng sẽ giúp cho học sinh 11 dưới dạng các câu hỏi thông thường: - Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Muốn tìm cái đó ta cần biết gì? - Cái này biết chưa? Còn cái này thì sao? - Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào? Hiểu được những thiếu sót thường ngày của các em, tôi thường dành nhiều thời gian để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày bài mẫu nhiều bài giúp các em ghi nhớ về hình thành kĩ năng. Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm. Cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: + Chọn (phép nhân) nếu bài toán cho có từ “ gấp đôi, gấp 3...”. + Chọn (phép cộng) nếu bài toán cho có từ “nhiều hơn, cả hai”... *Nhưng tôi cũng nhắc học sinh lưu ý có một số bài toán nhiều hơn nhưng không thể làm phép cộng mà phải làm phép trừ như bài toán sau: * Ví dụ: Bài toán 3b SGK trang 12: Lớp 3A có 19 bạn nữ và 16 bạn nam. Hỏi số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là bao nhiêu? * Ví dụ: Bài toán 4 SGK trang 18: + Chọn ( phép trừ) nếu bài toán cho “ bớt đi” hoặc “tìm phần còn lại” Thùng thứ nhất có 125l dầu, thùng thứ hai có 160l dầu. Hỏi thùng thứ hai nhiều hơn thùng thứ nhất bao nhiều lít dầu? * Tìm cách giải bài toán, chọn phép tính giải thích hợp: Ví dụ : Bài tập 2 SGK toán 3 trang 33. * Đây là dạng toán gấp một số lên nhiều lần Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ hái được bao nhiêu quả cam? Khi gặp bài toán này một số học sinh rất lúng túng không biết làm phép tính gì đây? Nhất là đối với các em có học lực yếu, trung bàin (có em làm phép tính cộng) Tôi hướng dẫn học sinh như sau: Trước tiên các em cho cô biết: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? - Muốn tìm được số cam của mẹ ta làm thế nào? ( lấy số cam của con nhân với 5) 7 x 5 = 35 (quả) - Ở bài toán này tôi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài toán để tìm ra phép tính, đó là từ (gấp 5). Khắc sâu kiến thức cho học sinh khi bài toán cho có từ “gấp” thì có phép tính nhân khi giải bài toán đó. Bên cạnh đó sẽ giúp các em nắm chắc dạng bài tập này để khi gặp những bài tập sau các em sẽ biết cách làm ngay.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_hoc_tot.docx