Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh làm tốt bài tập về tìm x trong môn Toán Lớp 3

doc 12 trang sangkienlop3 17/03/2024 1760
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh làm tốt bài tập về tìm x trong môn Toán Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh làm tốt bài tập về tìm x trong môn Toán Lớp 3

Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh làm tốt bài tập về tìm x trong môn Toán Lớp 3
 ĐỀ TÀI: “MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LÀM TỐT 
 BÀI TẬP VỀ TÌM X TRONG MÔN TOÁN LỚP 3”
 PHẦN I. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI
 Trong Chương trình Giáo dục Tiểu học hiện nay, môn Toán cùng với các 
môn học khác có vai trò quan trọng góp phần đào tạo nên những con người phát 
triển toàn diện. Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính lôgic và tính chính 
xác cao, nó là chìa khoá mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác, nó 
có vị trí quan trọng vì: các kiến thức, kĩ năng của môn toán được ứng dụng 
nhiều trong cuộc sống lao động và học tập.
 Trong đó, mảng kiến thức về yếu tố đại số, đó là việc tìm thành phần chưa 
biết của phép tính (các bài tập về tìm x), tôi nhận thấy học sinh tiếp thu bài một 
cách máy móc, chưa biết trình bày theo đúng trình tự cách giải toán tìm x một 
cách có hệ thống. Một số học sinh có năng khiếu giải đúng theo mẫu mà giáo 
viên cung cấp, số học sinh còn lại chỉ biết giải toán tìm x theo cảm tính chưa gắn 
kết được sự hiểu biết kiến thức trong đó. Số lượng bài tập tìm x đưa vào Toán 3 
cũng rất ít, không được sắp xếp thành một tiết riêng, nên thời gian để luyện tập, 
củng cố rất hạn hẹp.
 Chính vì vậy, bản thân tôi mạnh dạn chọn đề tài:“Một vài biện pháp giúp 
học sinh làm tốt bài tập về tìm x trong môn Toán lớp 3”.
 Đề tài này có thể đã được các thế hệ nhà giáo nghiên cứu và thực hiện thành 
sáng kiến kinh nghiệm. Ở đây, bản thân tôi có một vài kinh nghiệm trong việc 
giảng dạy thực tế ở lớp học của mình, đã giúp cho học sinh lớp tôi làm tốt các 
bài tập về tìm x trong môn Toán lớp 3.
 PHẦN II. NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT
 Trong năm học 2017 - 2018, tôi được Ban giám hiệu trường phân công chủ 
nhiệm lớp 3/2 , tổng số học sinh là 25 em, trong đó có 12 học sinh nữ. Điều kiện 
thuận lợi của lớp tôi là đa số gia đình học sinh đều rất quan tâm đến việc học của 
con em mình. Họ đã tạo điều kiện tốt, tạo thời gian cho các em được học tập ở 
trường cũng như ở nhà.
 Ở lớp 2, các em đã được học cách tìm thành phần chưa biết của phép tính.
 Lên lớp 3, bản thân tôi nhận thấy khi học đến phần này thì các em thường 
mắc sai lầm, lẫn lộn giữa tìm số bị trừ và tìm số trừ, tìm số bị chia và tìm số chia. 
Còn việc tìm số hạng, tìm thừa số thì các em sẽ ít mắc sai lầm hơn. Đôi lúc còn 
sai phép tính hay kết quả sai do khả năng tính toán và chưa thuộc quy tắc.
 Sau khi tìm hiểu từng em và biết được các em mắc sai lầm do những nguyên 
nhân sau:
 - Khả năng tính toán của các em chưa đạt nên sai kết quả do các em không 
thuộc các bảng cộng, trừ, nhân, chia.
 - Các em không thuộc quy tắc tìm x nên thực hiện sai phép tính.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang - 1 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo 3.2 Giúp học sinh thuộc lòng tên gọi từng thành phần của từng phép 
 tính cộng, trừ, nhân, chia.
 Giáo viên đưa ra phép tính, nêu tên gọi từng thành phần trong phép tính. Sau 
đó cho học sinh học thuộc tên gọi, thực hành làm bài tập. Củng cố lại bằng cách: 
giáo viên ghi phép tính, cho học sinh tự chỉ vào từng số rồi nêu tên gọi các thành 
phần của phép tính hoặc tổ chức trò chơi cho học sinh.
 Ví dụ :
 * Phép cộng : 
 + Trong phép cộng, số đứng trước hay số đứng sau dấu cộng gọi là Số hạng
 Kết quả của phép cộng gọi là Tổng.
 + Củng cố : Học sinh tự chỉ và nêu tên gọi các thành phần trong phép tính 
sau :
 (SGK trang 4) x + 125 = 266
 (SGK trang 171) 1999 + x = 2005
 * Phép trừ : 
 + Số đem đi trừ (đứng trước dấu trừ) gọi là Số bị trừ.
 Số được trừ ( đứng sau dấu trừ) gọi là Số trừ.
 Kết quả của phép trừ gọi là Hiệu.
 + Củng cố : Giáo viên ghi phép tính: x – 586 = 3705 (SGK trang 106) 
 Giáo viên chuẩn bị 3 thẻ từ: Số bị trừ, Số trừ, Hiệu.
 Cho 2 đội (mỗi đội 3 học sinh) thi tiếp sức đính bảng lớp.
 Nhận xét, tuyên dương.
 Tương tự với phép tính: 8462 – x = 762 (SGK trang 106) 
 Học sinh nêu lại vị trí Số bị trừ, Số trừ, Hiệu trong phép trừ.
 * Phép nhân : 
 + Số đứng trước hay số đứng sau dấu nhân trong phép nhân gọi là Thừa số
 Kết quả phép nhân gọi là Tích.
 + Củng cố : Chỉ và nêu tên gọi các thành phần trong phép tính sau: ( SGK 
 trang 120)
 x x 7 = 2107
 8 x x = 1640
 * Phép chia : 
 + Trong phép chia, số đem đi chia ( đứng trước dấu chia ) gọi là Số bị chia.
 Số được chia ( đứng sau dấu chia) gọi là Số chia. 
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang - 3 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo Trong phép chia : 6 : 2 = 3 thì 6 là số bị chia, 2 là số chia, 3 là thương.
 Giáo viên nêu bài toán 2: Có 6 ô vuông chia đều thành các nhóm, mỗi nhóm 
có 3 ô vuông. Hỏi chia được bao nhiêu nhóm như thế?
 Yêu cầu học sinh lập phép tính tìm số nhóm chia được. 
 Học sinh nêu: 6 : 3 = 2 (nhóm)
 Giáo viên kết luận: Vậy số nhóm là: 2 = 6: 3.
 Giáo viên nêu: vậy số chia trong phép chia bằng số bị chia chia cho thương.
 Giáo viên ghi lên bảng phép tính: 30 : x = 5 và hỏi x là gì trong phép chia 
trên?
 Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ cách tìm số chia.
 Vậy muốn tìm số chia, ta làm sao? (Trong phép chia hết, muốn tìm số chia ta 
lấy số bị chia chia cho thương).
 Sau đó cho học sinh đọc đi, đọc lại nhiều lần cho thuộc quy tắc, rồi vận dụng 
làm bài tập.
 Khi học bài này, tôi thấy các em chưa nắm quy tắc hoặc chưa nắm tên gọi 
các thành phần trong phép tính nên thực hiện sai phép tính, tôi củng cố lại bằng 
cách cho các em xác định lại tên gọi các thành phần và nhắc lại quy tắc tìm số 
chia, sau đó mới trình bày bài làm.
 Ví dụ : Bài tập 2 SGK Toán 3 trang 39.
 a) 12 : x = 2
 + Xác định tên gọi từng thành phần trong phép tính :
 12 : x = 2 ( 12 là số bị chia; x là số chia; 2 là thương)
 + Nêu quy tắc tìm số chia : Trong phép chia hết, muốn tìm số chia ta lấy số 
bị chia chia cho thương
 + Trình bày : 12 : x = 2
 x = 12 : 2
 x = 6 
 Mặt khác, khi trình bày các bài tập tìm x, giáo viên cần giáo dục các em cách 
trình bày cho đẹp như việc ghi dấu “=” cho thẳng cột.
 3.4. Rèn cho học sinh thói quen trước khi làm bài tập:
 Khi học về các bài tập dạng “Tìm thành phần chưa biết”, bản thân tôi rèn học 
sinh phải thực hiện theo hai bước sau:
 Bước 1: Nêu tên gọi thành phần chưa biết trong phép tính (x).
 Bước 2: Đọc thuộc quy tắc, sau đó mới vận dụng quy tắc đó để làm bài.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang - 5 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo Ví dụ : Bài tập 2 SGK Toán 3 trang 18
 Tìm x : 
 a) x x 4 = 32 
 Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu bài tập, xác định thành phần chưa biết (x), 
nêu quy tắc tìm thành phần chưa biết, rồi trình bày bài làm.
 x trong bài tập trên là thừa số.
 Quy tắc : Muốn tìm một thừa số, ta lấy tích chia cho thừa số kia.
 Trình bày : x x 4 = 32 
 x = 32 : 4
 x = 8
 Mỗi lần làm bài tập, các em sẽ nêu lại quy tắc trước khi làm, lặp lại nhiều lần 
như thế các em sẽ nhớ quy tắc rất lâu và kĩ năng làm bài cũng như tốc độ làm 
bài sẽ nhanh hơn và chính xác.
 3.6 Sử dụng trò chơi học tập:
 Đây là sự thay đổi hình thức hoạt động trên lớp, làm không khí lớp học thoải 
mái, dễ chịu. Học sinh tiếp thu kiến thức thoải mái, tích cực hơn. Khi sử dụng 
trò chơi phải có nội dung gắn với nội dung học tập, có luật chơi, có tính thi đua 
giữa cá nhân/ nhóm và đảm bảo an toàn khi chơi.
 Tôi đã sử dụng một số trò chơi khi dạy học Toán ở lớp đó là: trò chơi trắc 
nghiệm chọn thẻ đúng, trò chơi tiếp sức, trò chơi hái hoa dân chủ, Hình thức 
thi đua theo nhóm, dãy, bàn, cả lớp
 - Trò chơi trắc nghiệm chọn câu đúng - giơ thẻ.
 + Đây là bài tập mà phương án cho trong đề đã tính toán sẵn, đã có cách giải, 
đã có cách tính cụ thể, HS chỉ cần dựa vào các phương án đã cho, xét xem 
phương án nào đúng thì chọn.
 Ví dụ : Chọn chữ đặt trước cách tính có kết quả đúng bài tìm x:
 x x 4 = 16
 A. x = 16 - 4 B. x = 16 : 4 C. x = 16 : 4
 x = 12 x = 6 x = 4
 + Loại bài tập chỉ cho đáp số cuối cùng của bài toán, học sinh phải tự làm vở 
nháp trước rồi đối chiếu với các phương án đã cho, xem phương án nào phù hợp 
với kết quả bản thân tìm ra thì chọn.
 Ví dụ : Chọn chữ đặt trước kết quả đúng bài tìm x:
 x – 5 = 25
 A. x = 5 B. x = 20 C. x = 30
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang - 7 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo * Một số sai lầm học sinh hay mắc phải và hướng khắc phục:
 Ví dụ 1 : (SGK trang 106)
 8462 - x = 762 8462 - x = 762 
 x = 8462 + 762 x = 762 + 8462 
 x = 9224 ( sai ) x = 9224 (sai ) 
 - Nguyên nhân: HS chưa thuộc quy tắc.
 - Biện pháp :
 + Giúp HS xác định tên gọi các thành phần trong phép tính.
 + Cho HS nhắc lại quy tắc tìm thành phần chưa biết.
 + Cho HS vận dụng làm bài tập nhiều hơn.
 - Chữa lại : 
 + Xác định tên gọi từng thành phần trong phép tính.
 8462 là Số bị trừ; x là Số trừ; 762 là Hiệu.
 + Quy tắc : Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
 + Trình bày : 8462 - x = 762 
 x = 8462 - 762 
 x = 7700
 Ví dụ 2 : (SGK trang 18)
 a) x x 4 = 32 b) x : 8 = 4
 x = 32 : 4 x = 4 x 8
 x = 6 ( sai ) x = 12 ( sai )
 - Nguyên nhân : kĩ năng tính toán chưa thạo.
 - Biện pháp : 
 Các em đã thuộc quy tắc, xác định đúng phép tính tìm x nhưng khả năng tính 
toán chưa đúng. Do đó, giáo viên cần giúp các em học lại các bảng cộng, trừ, 
nhân, chia để vận dụng làm bài tập.
 - Chữa lại : 
 a) x x 4 = 32 b) x : 8 = 4
 x = 32 : 4 x = 4 x 8 
 x = 8 x = 32 
 PHẦN IV. KẾT QUẢ
 Sau khi thống kê số lượng học sinh mắc sai lầm khi học về tìm thành phần 
chưa biết của phép tính, tôi đã tìm hiểu nguyên nhân học sinh mắc sai lầm và 
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang - 9 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo - Giúp học sinh thuộc lòng các bảng cộng, trừ, nhân, chia.
 - Giúp học sinh thuộc lòng tên gọi từng thành phần của từng phép tính cộng, 
trừ, nhân, chia.
 - Giúp học sinh thuộc lòng các quy tắc tìm một thành phần chưa biết của 
phép tính.
 - Nghiên cứu nội dung kiến thức cơ bản để có phương pháp và hình thức tổ 
chức phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp.
 - Rèn cho học sinh thói quen đọc kĩ đề trước khi làm bài tập.
 - Tổ chức các hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, 
sáng tạo của học sinh.
 - Quan tâm đến các em chậm tiến để giúp các em theo kịp các bạn trong lớp.
 - Kết hợp với cha mẹ học sinh để giúp học sinh học tập tốt hơn.
 - Bản thân phải luôn kiên trì, bền bỉ, tránh nôn nóng. Tìm cách khắc phục 
những điểm yếu, những điểm chưa phù hợp để lựa chọn phương pháp phù hợp 
với đối tượng học sinh trong lớp, đồng thời giáo viên phải động viên khuyến 
khích học sinh kịp thời.
 Trên đây là một số kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt bài tập về tìm x trong 
môn Toán lớp 3 mà tôi đã áp dụng và có hiệu quả. Trong phạm vi đề tài chưa 
nêu hết được những ý tưởng của vấn đề này. Vì vậy không tránh được những 
khiếm khuyết. Rất mong được sự góp ý của Hội đồng khoa học và bạn bè đồng 
nghiệp.
 Xin chân thành cảm ơn!
 An Nhựt Tân, ngày 25 tháng 4 năm 2018.
 Người viết
 Nguyễn Thị Thùy Trang
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang - 11 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_bien_phap_giup_hoc_sinh_lam_to.doc