Sáng kiến kinh nghiệm Dạy giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ cho học sinh Khối 3, 4, 5
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ cho học sinh Khối 3, 4, 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ cho học sinh Khối 3, 4, 5
MỤC LỤC Nội dung Trang A.Đặt vấn đề 1 I. Lý do chọn đề tài. 1 II. Các nhiêm vụ nghiên cứu cụ thể. 2 III. Phương pháp nghiên cứu . 2 IV. Phạm vi nghiên cứu . 2 V. Đối tượng nghiên cứu . 2 VI. Thời gian nghiên cứu. 2 B. Giải quyết vấn đề. 3 I. Cơ sở lý luận của vấn đề 3 II. Thực trạng 4 III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 6 IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 14 C. Kết luận và kiến nghị 16 II. Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể: - Nghiên cứu về các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học giải toán bằng sơ đồ. - Nội dung và các phương pháp dạy học giải toán bằng phương pháp sơ đồ cho học sinh. III. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thống kê, đánh giá: - Thực nghiệm sư phạm. IV. Phạm vi nghiên cứu: Các biện pháp giúp học sinh giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ. V. Đối tượng nghiên cứu : - Học sinh khối 3, khối 4, khối 5, trường tiểu học Đặng Trần Côn. VI. Thời gian nghiên cứu - Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019. 2/18 Mục đích của việc dạy học giải toán ở tiểu học là giúp học sinh tự mình tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mô tả quan hệ đó bằng cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải bài toán. Đối với tiểu học, kiến thức toán học mới chỉ là những kiến thức sơ giản ban đầu. Chưa có các bộ “công cụ” là các định lý, các tiên đề toán học để giả quyết các bài toán; Học sinh muốn thực hành giải toán tốt cần dựa trên sự quan sát tinh tế, nhạy bén xác lập được mối quan hệ giữa cái đề bài cho và cái cần đề bài hỏi. Từ đó tìm được phương pháp phù hợp để giải bài toán. Toán có lời văn ở tiểu học có hai dạng cơ bản đó là: Các bài toán đơn và các bài toán hợp. Để giải được các bài toán trong cả hai dạng trên học sinh cần phải thực hiện theo các bước như sau: - Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán - Bước 2: Tìm phương pháp giải bài toán. - Bước 3: Thực hiện cách giải và trình bày lời giải. - Bước 4: Thử lại và trả lời. Trong các bước trên bước nào cũng có vai trò nhất định. Song quyết định đến kết quả giải toán là bước tìm được phương pháp giả bài toán đó. Do vậy việc hướng dẫn học sinh tìm được phương pháp giải là một việc quan trọng nhất trong dạy giải toán cho học sinh. Ở tiểu học có các dạng toán điển hình cơ bản sau: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó, tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó, toán về số và chữ số, toán về dấu hiệu chia hết, toán về tính tuổi, toán chuyển động, toán hình... Hiện nay, trong chương trình toán ở tiểu học có nhiều phương pháp giải các dạng toán điển hình trên. Song phương pháp giải toán bằng sơ đồ là một phương pháp giải được nhiều dạng toán điển hình thuộc chương trình tiểu học. Trong đề tài này đề cập đến ba loại sơ đồ thường dùng cho chương trình toán tiểu học đó là: Sơ đồ Gráp; sơ đồ tia (hay sơ đồ cây); Sơ đồ đoạn thẳng II. Thực trạng: Trường tiểu học Đặng Trần Côn – Thanh Xuân Bắc – Thanh Xuân –Hà Nội là một trường có bề dầy thành tích. Trải qua hơn 30 năm trường luôn được ghi nhận là trường có chất lượng cao về phong trào dạy và học. Nhiều giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi các cấp, nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, thành phố và quận. Kế tục và phát huy truyền thống nhà trường, dưới sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục quận Thanh xuân, sự nỗ lực phấn đấu của tập thể CBGV và học sinh đã ghi thêm vào bảng thành tích của nhà trường: liên tiếp trong ba năm (2016, 2017, 2018) đạt trường xuất sắc cấp Thành 4/18 Khái niệm Graph được sử dụng trong toán học như thuật ngữ để biểu thị các tên gọi khác nhau như: Lược đồ, biểu đồ... Trong các bài toán có đề cập đến các đối tượng hoặc các loại đối tượng khác nhau mà giữa chúng có những mối quan hệ nào đấy. Phương pháp này là phương pháp trực quan áp dụng đặc biệt có hiệu quả khi giải các bài toán có dạng tính ngược từ cuối, và các bài toán suy luận lôgíc. Khi sử dụng phương pháp này ta cần xác định rõ: ẩn số – dữ kiện - điều kiện bài toán. Biểu diễn dưới dạng sơ đồ theo nguyên tắc sau: - Ẩn số đặt bên trái (Có các ẩn số trung gian) - Điều kiện đặt bên phải -Vòng cung phía trên biểu diễn dữ kiện bài toán. -Vòng cung phía dưới biểu diễn các phép tính ngược dữ kiện Lưu ý: Khi giải toán ta tính ngược từ ẩn số phụ cuối cùng tính liên tiếp cho đến ẩn số cần tìm. Dưới đây là một số ví dụ minh hoạ: - Ví dụ 1: Một người bán ngựa lần thứ nhất bán được nửa số ngựa người đó có và 1/2 con. Lần thứ 2 bán nửa số ngựa còn lại và 1/2con. Lần thứ 3 bán nửa số ngựa còn lại và 1/2con thì vừa hết. Hỏi người đó đã bán tổng số bao nhiêu con ngựa? Giải Gọi số ngựa ban đầu là X. Theo đề bài ta có sơ đồ Graph như sau; :2 -1/2 :2 -1/2 :2 -1/2 X A B C D E 0 2 +1/2 2 +1/2 2 +1/2 Trong đó: X là số ngựa ban đầu; B là số ngựa còn lại sau lần bán 1; D là số ngựa còn lại sau lần bán 2. Từ sơ đồ ta có: E = 0 + 1/2 = 1/2 D = 1/2 2 = 1 (con) C = 1 + 1/2 = 1,5 B = 1,5 2 = 3 (con) A = 3 + 1/2 = 3,5 X = 3,5 2 = 7 (con) Vậy lúc đầu người đó đem bán 7 con ngựa hay người đó đã có 7 con ngựa. Đáp số: 7 con ngựa 6/18 Ta thấy tất cả có 7 số. Mà “gốc” là 5 thì có 8 cành lớn nên khi lấy gốc là 5 thì số lượng số lập được là: 8 7 = 56 (số) Và cả 9 chữ số đều có thể chọn làm gốc, nên số lượng số lập được là: 56 9 = 504 (số) Đáp số: 504 số 1.3. Giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng: Sơ đồ đoạn thẳng có vai trò đặc biệt quan trọng trong giải toán ở tiểu học. Nhờ sơ đồ đoạn thẳng các khái niệm và quan hệ trừu tượng của số học như các phép tính và các quan hệ được biểu thị trực quan hơn. Sơ đồ đoạn thẳng cũng giúp chúng ta “trực quan hoá” các suy luận. Ưu thế về trực quan khiến cho các sơ đồ trở thành một phương tiện giải toán thường xuyên được sử dụng ở tiểu học. Khi phân tích một bài toán cần phải thiết lập được các mối liên hệ và phụ thuộc giữa các đại lượng cho trong bài toán. Muốn làm việc này ta thường dùng các đoạn thẳng thay cho các số (số đã cho, số phải tìm trong bài toán) để minh hoạ các quan hệ đó. Ta phải chọn độ dài các đoạn thẳng và cần sắp xếp các đoạn thẳng đó một cách thích hợp để có thể dễ dàng thấy được mối liên hệ và phụ thuộc giữa các đại lượng, tạo một hình ảnh cụ thể giúp ta suy nghĩ tìm tòi cách giải toán. Khi phân tích bài toán ta cần phải xác định được các yếu tố: Điều kiện - dữ kiện - ẩn số. Biểu diễn theo quy tắc sau: Điều kiện bên phải; dữ kiện là các đoạn thẳng biểu thị; ẩn số đặt bên trái. (các dữ kiện liên quan đặt các đoạn thẳng bằng nhau) Khi biểu thị quan hệ về hiệu, số đoạn thẳng được biểu thị cùng một đơn vị. Khi biểu thị quan hệ về tỷ số, mỗi đoạn thẳng biểu thị một số phần. Cụ thể là sau khi đọc kỹ đề bài, học sinh phải xác định được bài toán cho biết gì? tìm gì? phân tích đề bài, loại bỏ yếu tố thừa. Thiết lập các mối quan hệ để từ đó dùng các đoạn thẳng thay cho các số (số đã biết, số phải tìm). Sắp xếp các đoạn thẳng để minh hoạ cho mối quan hệ trong bài. Lưu ý: Khi dùng các đoạn thẳng, giáo viên nên cho học sinh chọn độ dài thích hợp như: số lớn dùng đoạn thẳng dài, số bé dùng đoạn thẳng ngắn. Học sinh tự so sánh hơn kém, tỷ lệ giữa các đoạn thẳng sao cho phù hợp, cân đối. Giáo viên hướng dẫn các em sắp xếp các đoạn thẳng phù hợp với điều kiện bài toán, các số liệu trừu tượng dùng nét đứt. 8/18 Giải Theo đề bài ta có sơ đồ sau: ST1 1 74 ST2 1 1 1 ST3 Từ sơ đồ ta có: Số thứ nhất: (74 - 4) : 7 = 10 Số thứ hai: 10 2 + 1 = 21 Số thứ ba: 21 2 + 1 = 43 Đáp số: 10; 21; 43 - Ví dụ 3: Cho 2 số có tổng là 16.876. Biết số lớn có 2 chữ số ở 2 hàng cuối cùng là 0 và nếu xoá 2 chữ số số 0 đó ta được số bé. Tìm 2 số đã cho? Giải Vì số lớn có 2 chữ số ở 2 hàng cuối cùng là 0. Nếu xoá 2 chữ số 0 này được số bé. Vậy số lớn gấp 100 lần số bé. Ta có sơ đồ sau: Sè lín 99 ®o¹n 16.867 Sè bÐ Từ sơ đồ ta có : Số bé: 16.876 : 101 = 167 Số lớn 16.867 - 167 = 16.700 Đáp số: 167; 16.700 10/18 96 : 8 = 12 + Tìm số bé: 12 x 3 = 36 + Tìm số lớn: 12 x 5 = 60 Có thể gộp bước 2 và 3 là: 96 : 8 x 3 = 36 - GV hỏi: + Tìm GT của 1 phần như thế nào? - 1 vài HS TLCH + Biết GT của 1 phần tìm số bé như - Nhận xét, bổ sung thế nào? + Có những cách nào tìm SL? 6’ Hoạt động 2: - GV nêu đề bài toán - 1 HS đọc yêu cầu Hướng dẫn giải toán - HD HS phân tích đề - Cá nhân làm bài ứng dụng (số lớn và số - Xác định số lớn, số bé, tổng tỉ - Nhận xét, bổ sung bé) là những đại lượng - Yêu cầu HS vận dụng kiến thức đó cụ thể có đơn vị học để giải toán - GV chuẩn hóa + Tìm tổng số phần bằng nhau: 2 + 3 = 5 (phần) + Tìm giá trị 1 phần: 25 : 5 = 5 (quyển) + Tìm số vở của Minh: 5 x 2 = 10 (quyển) + Tìm số vở của Khuê: 25 – 10 = 15 (quyển) Có thể gộp bước 2 và 3 là: 25 : 5 x 2 = 10 (quyển) 5’ Hoạt động 3: Bài 1: - Yêu cầu HS vẽ sơ đồ ở phần lời - 1 HS đọc yêu cầu Mục tiêu:Vận dụng giải hoặc lí luận thay thế - HS tự làm BT kiến thức giải toán - HD HS cụ thể trình bày gộp B2+3 - 1 HS chữa dạng cơ bản - GV chuẩn hoá: - Nhận xét, giải - Theo sơ đồ, tổng số phần bằng thích nhau là: 2 + 7 = 9 (phần) Số bé là: 333: 9 x 2 = 74 Số lớn là: 333 – 74 = 259 5’ Bài 2: - HD HS phân tích đề - 1 HS đọc yêu cầu Mục tiêu: Vận dụng - Xác định số lớn, số bé, tổng tỉ - HS tự làm BT 12/18
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_giai_toan_bang_phuong_phap_dung_so.doc